Thứ Hai, 30 tháng 3, 2020

Hiện tượng đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu và cuối

Đầy bụng khi mang thai thường xuất hiện vào lúc mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối gây cảm giác rất khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cả mẹ và bé. Dưới đây là một số mẹo giải quyết tình trạng này đơn giản mà hiệu quả.

Hiện tượng đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu và cuối

Đầy bụng khi mang thai nguy hiểm không?

Chướng hơi, đầy bụng khó tiêu là biểu hiện thường gặp khi một người mắc phải các bệnh về đường tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm túi mật, trào ngược dạ dày thực quản,… Tuy nhiên, ở đa số chị em trong giai đoạn mang thai cũng gặp phải tình trạng “khó ở” của hệ tiêu hóa. Vậy nguyên nhân của hiện tượng sức khỏe này là gì?

Nguyên nhân của hiện tượng đầy bụng khi mang thai

Bụng bị đầy hơi là một hiện tượng sinh lý khá phổ biến và hết sức bình thường của cơ thể khi mang thai. Rối loạn này xảy ra do cơ thể chị em có sự gia tăng hormone progesterone từ đó làm các mô cơ trơn bị giãn ra, khiến quá trình tiêu hóa bị chậm đi, vi khuẩn trong đường ruột hoạt động xử lý thức ăn lâu hơn, sinh ra nhiều hơi. Không chỉ đầy hơi, táo bón cũng là một biểu hiện khá dễ gặp phải trong giai đoạn nhạy cảm này.

Đầy bụng khi mang thai liệu có nguy hiểm?

Trên thực tế, bà bầu bị đầy bụng là tình trạng rất phổ biến. Triệu chứng này xảy ra gây nên cảm giác mệt mỏi và khó chịu, tuy nhiên không có gì đáng lo ngại đối với sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi.
 
Hầu như qua giai đoạn nhạy cảm (chủ yếu là 3 tháng đầu và 3 tháng cuối) và biết cải thiện chế độ ăn uống đúng cách sẽ giúp sức khỏe của mẹ đi vào ổn định, mất dần cảm giác này. Nhưng ở một số người nếu không biết cách điều trị và để cho tình trạng diễn ra trong thời gian dài sẽ dễ dẫn đến tình trạng chán ăn, mất đi cảm giác ngon miệng.
Điều này có thể khiến cho cơ thể bị suy nhược, stress, thiếu dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sức khỏe của thai. Do đó, khi cơ thể có những thay đổi và không có dấu hiệu cải thiện, mẹ cần theo dõi và thăm khám và sàng lọc dị tật thai nhi kịp thời để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

Đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu là làm sao?

  • Nguyên nhân
Như đã nói, 3 tháng đầu từ khi bắt đầu giai đoạn mang thai, cơ thể phụ nữ có rất nhiều thay đổi do nội tiết tố tăng lên để hỗ trợ quá trình nuôi dưỡng thai nhi. Mô cơ trơn bị kéo giãn, đặc biệt là cơ vùng chậu làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn của cơ thể.
Ngoài nguyên nhân sinh lý trên, đầy bụng trong 3 tháng đầu còn liên quan đến các loại thức ăn mà mẹ ăn vào. Theo đó trong 3 tháng này, các chị em thường thèm ăn rất nhiều món lạ và ăn vào giờ giấc không đúng với thói quen sinh hoạt trước đây. Điều này khiến gia tăng thêm gánh nặng do hệ tiêu hóa vốn đang có nhiều thay đổi.
  • Triệu chứng bị đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu
Tức bụng như có vật chèn phía trên, luôn có cảm giác bụng đầy hơi, đầy nước;
Thường xuyên ợ khan, ợ nóng, ợ chua;
Luôn cảm thấy no, không muốn ăn do dịch tiêu hóa không được tiết ra;
Có cảm giác buồn nôn;
Khi nuốt cảm thấy vướng vùng cổ họng;
Có khả năng táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Khắc phục tình trạng đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu
Nguyên nhân từ hiện tượng sinh lý tăng hormone khiến chị em gặp phải hiện tượng rối loạn tiêu hóa thường sẽ khó có thể giải quyết nhưng sẽ dần ổn định khi bước sang tháng thứ 4 của thai kỳ. Tuy nhiên nếu xuất phát từ chế độ ăn thiếu khoa học, mẹ bầu sẽ dễ dàng hơn để khắc phục hiện tượng khó chịu này, cụ thể bằng các biện pháp sau đây:
  1. Chia nhỏ bữa ăn, ăn chậm, nhai kỹ;
  2. Lựa chọn các loại thức ăn dễ tiêu, tránh thức ăn cứng và lạ;
  3. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả để hỗ trợ tiêu hóa;
  4. Không ăn vào tối muộn
  5. Không ăn đồ ăn muối chua làm tăng acid dạ dày, không ăn nhiều đồ ăn đóng hộp, đồ dầu mỡ, đồ cay nóng, nước uống có gas.
  6. Không nên nằm ngay sau khi ăn, nên vận động nhẹ nhàng sau khi ăn 1 tiếng;
  7. Ngủ đúng tư thế, kê gối dốc ở phần lưng để giúp giảm bớt sự khó chịu;
  8. Tránh xa khói thuốc lá vì đây là nguyên nhân khiến gia tăng tình trạng đầy hơi.

Đầy bụng khi mang thai 3 tháng cuối nguy hiểm không?

Tình trạng đầy bụng trong 3 tháng cuối có thể lặp lại như 3 tháng đầu do có sự thay đổi thêm của hormone để kéo giãn vùng chậu cho quá trình chuyển dạ. Tuy vẫn gây nên khó chịu kèm theo sự mệt mỏi do ở giai đoạn cuối thai kỳ, thế nhưng đầy hơi không nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Bên cạnh đó, đầy bụng khi mang thai 3 tháng cuối còn do tình trạng tăng cân khi mang thai và áp lực cho hệ tiêu hóa tăng lên khi thai nhi phát triển nhanh trong 3 tháng cuối này cũng khiến cho cơ thể mẹ cảm thấy nặng nề và khó khăn hơn khi vận động. Những lo lắng cho quá trình “vượt cạn” cũng dẫn tới tình trạng căng thẳng thai kỳ ảnh hưởng tới cơ thể, trong đó có hệ tiêu hóa.
Ngoài ra, thêm một nguyên nhân khác mà hầu như mẹ bầu nào cũng gặp phải đó chính là thai nhi trong 3 tháng cuối này hấp thụ lượng nước trong thức ăn. Từ đó khiến cho phân của chị em trở nên khô hơn, thậm chí còn tích tụ lâu hơn ở trực tràng làm gia tăng khí dẫn tới táo bón, đầy hơi.
Nói chung tình trạng đầy hơi vào kỳ nguyệt tam cá thứ 3 không quá nguy hiểm, chị em chỉ cần thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt là có thể khắc phục hiện tượng này.
Tương tự như hiện tượng đầy bụng khi mang thai trong 3 tháng đầu, để mẹ bầu giảm được tình trạng khó chịu này, giúp cơ thể thoải mái hơn đôi chút trước khi bước vào giai đoạn quan trọng, bản thân chị em và gia đình cần hỗ trợ để cải thiện bằng cách:
  1. Ăn uống khoa học tránh tăng cân quá nhanh, “vào” mẹ chứ không “vào” bé;
  2. Uống nhiều nước;
  3. Thêm nhiều rau và trái cây vào khẩu phần để tăng chất xơ và vitamin giúp đại tiện dễ hơn;
  4. Bà bầu bị đầy bụng nên vận động nhẹ nhàng, tránh bê vác đồ nặng hay hoạt động quá sức gây nên áp lực cho cơ thể và hệ tiêu hóa;
  5. Thoải mái tinh thần, không lo lắng quá mức;
  6. Thêm sữa chua vào bữa ăn nhẹ để tăng thêm lợi khuẩn giúp hỗ trợ đường tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn;
  7. Nằm ở tư thế thoải mái, tránh nằm ngay sau khi ăn;

Đầy bụng khi mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối chủ yếu do tình trạng thay đổi hormone và chế độ ăn uống có phần khác biệt so với trước kia. Mẹ bầu hãy trang bị những kiến thức về dinh dưỡng để lựa chọn thực phẩm hợp lý, vừa cung cấp đủ dưỡng chất cho thai nhi vừa giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả nhé.
Xem thêm nhiều hơn kiến thức mang thai tại website trung tâm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT : nipt.com.vn

Giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về xét nghiệm dị tật thai

Dị tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán trong khi mang thai hoặc sau khi em bé được sinh ra, tùy thuộc vào loại dị tật bẩm sinh cụ thể. Vậy các mẹ biết những gì về xét nghiệm dị tật thai nhi? Cùng NIPT gentis đọc ngay bài viết dưới này nhé!

Giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về xét nghiệm dị tật thai

Xét nghiệm sàng lọc

Xét nghiệm sàng lọc được thực hiện để xem mẹ bầu hoặc em bé có gặp bất thường nào hay không. Xét nghiệm sàng lọc đưa ra những nghi ngờ, bất thường, chứ không đưa ra kết quả chính thức. Cần thực hiện xét nghiệm chẩn đoán để có kết luận cuối cùng. Xét nghiệm sàng lọc đôi khi có thể cho kết quả bất thường ngay cả khi mẹ và bé không gặp vấn đề gì. Khi mang thai, mẹ bầu được yêu cầu thực hiện các xét nghiệm sàng lọc này để kiểm tra dị tật bẩm sinh hoặc các vấn đề khác cho mẹ và bé.

Xét nghiệm sàng lọc trong tam cá nguyệt đầu tiên

Sàng lọc tam cá nguyệt đầu tiên thường được thực hiện giữa tuần 11 và 13 của thai kỳ. Nó được sử dụng để phát hiện một số dị tật bẩm sinh liên quan đến rối loạn tim hoặc nhiễm sắc thể của em bé, chẳng hạn như hội chứng Down. 
Phương pháp sàng lọc để xét nghiệm dị tật thai nhi trong giai đoạn này gồm siêu âm và xét nghiệm máu. 
Siêu âm kiểm tra sự phát triển của thai nhi có bình thường hay không, phát hiện những bất thường. Điển hình là đo độ mờ da gáy để xem thai nhi có gặp những bất thường về nhiễm sắc thể hay không. Chẳng hạn hội chứng Down.
Xét nghiệm máu giúp bác sĩ kiểm tra 2 định lượng: β-hCG tự do (free beta-human chorionic gonadotropin) và PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A).
Nếu nồng độ của 2 thông số này cao/ thấp bất thường kết hợp với kết quả siêu âm, có thể có rối loạn nhiễm sắc thể ở trẻ. Phương pháp kết hợp giữa xét nghiệm máu và đo độ mờ da gáy còn có tên gọi là Double test. 

Xét nghiệm sàng lọc trong tam cá nguyệt thứ hai

Các xét nghiệm dị tật thai nhi trong tam cá nguyệt thứ hai được thực hiện từ tuần 15 đến 20 của thai kỳ. Giống như trên, xét nghiệm sàng lọc trong giai đoạn này cũng là xét nghiệm máu và siêu âm. Tuy nhiên, xét nghiệm máu sẽ nhiều yếu tố hơn, siêu âm toàn diện hơn. Ngoài ra, có kết hợp thêm một số phương pháp xét nghiệm bổ sung khác nếu cần.

Xét nghiệm máu, sử dụng phương pháp Triple test.

Xét nghiệm này kiểm tra 3 yếu tố: AFP, hCG, Estriol
AFP (alpha-fetoprotein): protein do thai sản xuất
hCG (human chorionic gonadotropin): nội tiết do nhau sản xuất trong quá trình mang thai
Estriol: nội tiết estrogen được cả nhau và thai sản xuất
Kết quả như sau:
Nồng độ AFP tăng có thể thai có nguy cơ dị tật ống thần kinh
Nồng độ của AFP, hCG và Estriol đều giảm thì thai có nguy cơ bị bất thường nhiễm sắc thể. Ví dụ: hội chứng Down, Edwards.
Tuy nhiên, xét nghiệm sàng lọc không thể chẩn đoán tình trạng thai mà chỉ cho biết thai có nguy cơ bị rối loạn nhiễm sắc thể hay không. Từ đó có cần phải thực hiện những xét nghiệm khác hay không. 

Siêu âm

Siêu âm thường được thực hiện khoảng tuần thứ 18 – 20 của thai kỳ. Bác sĩ có thể kiểm tra kích thước của em bé, tìm những bất thường trong sự phát triển của bé.

Xét nghiệm chẩn đoán

Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc bất thường, các bác sĩ chỉ định làm những xét nghiệm chẩn đoán tiếp theo để xác định xem có dị tật bẩm sinh hoặc các vấn đề khác có thể xảy ra với em bé hay không. Những xét nghiệm chẩn đoán này thường được thực hiện với:
  • Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên
  • Phụ nữ có thai trước đó bị ảnh hưởng bởi dị tật bẩm sinh
  • Phụ nữ mắc các bệnh mãn tính như lupus, huyết áp cao, tiểu đường hoặc động kinh
  • Phụ nữ sử dụng một số loại thuốc
  • Siêu âm độ phân giải cao
Siêu âm độ phân giải cao giúp bác sĩ có thể xem xét chi tiết hơn về các khuyết tật bẩm sinh có thể gặp ở em bé. Ngoài ra cũng có thể phát hiện ra những vấn đề bất thường khác được đề xuất trong các xét nghiệm sàng lọc trước đó. Phương pháp xét nghiệm dị tật thai nhi này được thực hiện khoảng từ tuần 18 – 22 của thai kỳ.

Sinh thiết gai nhau – Chorionic Villus Sampling – CVS

Xét nghiệm sinh thiết gai nhau (Chorionic Villus Sampling – CVS) là thao tác lấy mẫu tế bào từ phần màng đệm bọc quanh phôi thai (hay còn gọi gai nhau). Mục đích để phân tích, tìm ra bất thường nhiễm sắc thể, siêu âm dị tật thai nhi bẩm sinh. Xét nghiệm này được thực hiện khoảng từ tuần 10 đến 12 của thai kỳ.
Xét nghiệm được thực hiện bằng cách lấy mô bánh nhau từ tử cung của mẹ, bằng kim hoặc ống thông qua đường bụng. Sau xét nghiệm, các mẹ có thể bị xuất huyết âm đạo nhẹ. Nguy cơ sảy thai thấp, tỉ lệ khoảng 1/500.
Xét nghiệm CVS này không phải mẹ bầu nào cũng được chỉ định. Thường là khi kết quả siêu âm, đo độ mờ da gáy,… cho kết quả thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Down hoặc nghi ngờ bất thường về nhiễm sắc thể khác.

Chọc ối

Chọc ối là hình thức lấy nước ối khỏi tử cung để xét nghiệm. Trong nước ối có chứa các tế bào di truyền của thai nhi nên có thể chẩn đoán được những bất thường về di truyền. Chẳng hạn như hội chứng Down, tật nứt đốt sống. Chọc ối thường được thực hiện sau tuần 15 của thai kỳ.
Bác sĩ chỉ định chọc ối nếu mẹ bầu có:
  • Xét nghiệm sàng lọc trước sinh cho thấy kết quả bất thường
  • Mẹ bầu có bất thường về nhiễm sắc thể trong lần mang thai trước
  • Mẹ bầu từ 35 tuổi trở lên
  • Có tiền sử gia đình mắc một chứng rối loạn di truyền
  • Bố hoặc mẹ mắc một số rối loạn di truyền
  • Sau khi em bé được sinh ra
Một số dị tật bẩm sinh có thể không được chẩn đoán cho đến khi em bé được sinh ra. Hoặc thậm chí cho đến khi sau này mới có thể phát hiện được. Vì vậy, khi bé có vấn đề về sức khỏe, bác sĩ có thể tìm kiếm dị tật bẩm sinh bằng cách lấy tiền sử bệnh của trẻ và của gia đình, khám sức khỏe và đôi khi đề nghị xét nghiệm thêm. 
Ngoài ra, cha mẹ có thể đưa bé đến gặp bác sĩ chuyên khoa về dị tật bẩm sinh và di truyền. Họ đánh giá những bệnh nhân có thể có tình trạng di truyền hoặc dị tật bẩm sinh.

Nguồn tham khảo

Thứ Bảy, 28 tháng 3, 2020

Hướng dẫn mẹ bầu cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm được thực hiện trên mẫu máu để đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Đây một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị. cùng nipt gentis tìm hiểu ngay các chỉ số của xét nghiệm máu dưới đây có ý nghĩa gì ?

Hướng dẫn mẹ bầu cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Glu (Glucose): Đường trong máu

  • Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mmol/l.
  • Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì có nghĩa bị tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
  • SGOT & SGPT: Nhóm men gan
  • Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT; 5,0-49,0 với SGPT.
Nếu vượt quá giới hạn này thì chức năng thải độc của tế bào gan bị suy giảm. Vì thế nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như các chất mỡ béo động vật, rượu bia và các nước uống có gas.
  • Nhóm mỡ máu: Cholesterol, triglycerid, hdl-choles, ldl-choles
  • Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với cholesterol.
  • Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với triglycerid.
  • Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
  • Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
Nếu như 1 trong những yếu tố trên vượt quá giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch, huyết áp.
Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mạch máu.
Nếu cholesterol quá cao, kèm theo cao huyết áp và LDL- Choles cao thì nguy cơ bị tai biến, đột quỵ do huyết áp.

GGT: Gama globutamin

  • Là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan.
  • Chỉ số bình thường GGT sẽ có rất thấp ở trong máu: từ 0-53 U/L.
  • Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên làm giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan.
  • Ure (Ure máu)
  • Giới hạn bình thường: 2.5 - 7.5 mmol/l, nếu hơn mức này có nghĩa sự thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận có vấn đề.
  • BUN (Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60 (đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl)
Tăng trong: Bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu...
Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt... Hội chứng down khi mang thai là gì ?

BUN: là nitơ của ure trong máu.

Giới hạn bình thường 4,6 - 23,3 mg/dl, có nghĩa là Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).
Cre (Creatinin)
Đây là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn.
  • Giới hạn bình thường: Nam từ 62 - 120, nữ từ 53 - 100 (đơn vị: umol/l).
  • Tăng trong : Bệnh thận, tiểu đường, suy tim, tăng huyết áp vô căn,...
  • Giảm trong: có thai, sản giật...
  • Uric (Acid Uric = urat)
  • Là sản phẩm chuyển hóa base purin của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu.
  • Giới hạn bình thường: Nam từ 180 - 420, nữ từ 150 - 360 (đơn vị: umol/l).
  • Tăng trong:
  • Nguyên phát: Do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) dẫn đến bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..
  • Thứ phát: Do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).
  • Bệnh Gout (thống phong): Tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
  • Giảm trong: Bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..
  • Kết quả miễn dịch
  • Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (âm tính < = 12 mUI/ml).
  • HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (âm tính).

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Số lượng bạch cầu (WBC)Với người bình thường thì sẽ cho ra kết quả 3,0 – 10,0 G/L (G/L: tỉ tế bào / lít).
Nếu xét nghiệm cho ra chỉ số 40 – 10 Giga/L thì:
  • Tăng trong: Các bệnh máu ác tính, viêm nhiễm, bệnh bạch cầu.
  • Giảm trong: Thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12, nhiễm khuẩn, ...

Số lượng hồng cầu (RBC

  • Trạng thái bình thường ở nam là 4,2 – 6,0 Tera/L và nữ là 3,8 – 5 Tera/L.Nếu kết quả từ 3.8 – 5.8 Tera/L thì:
  • Tăng trong mất nước và chứng tăng hồng cầu.
  • Giảm trong thiếu máu.Lượng huyết sắc tố Hb)
  • Chỉ số là bình thường nếu nam là 130 – 170 gram/L và nữ: 120 – 150 gram/L.
  • Nếu kết quả Hb là 12-16,5 g / dL thì ý nghĩa chỉ số huyết học này là:
  • Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi.
  • Giảm trong thiếu máu, chảy máu, các phản ứng gây tan máu.

Khối hồng cầu (HCT)

  • Chỉ số bình thường ở nam là 38 – 49% và nữ là 34,9-44,5%.
Nếu chỉ số này ở nam là 39-49% và nữ là 33-43%, thì tình trạng này bị:
  • Tăng trong do bị chứng rối loạn dị ứng, hút thuốc lá nhiều, tăng hồng cầu, bệnh phổi mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu.
  • Giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
  • Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)
  • Nếu chỉ số xét nghiệm là 85-95 fL (1 fL = 10-15 L) thì có ý nghĩa:
  • Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp,...
Giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính.
Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH)
Nếu chỉ số MCH của máu là 26-32 pg (1 pg = 10-12 g) thì có nghĩa:
  • Tăng trong thiếu máu, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
  • Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (MCHC)

  • Nếu chỉ số MCHC là 32-36 g/ dL thì:
  • Tăng trong sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. Giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
  • Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu (WBC)
  • Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L.
  • Giá trị tăng: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,...
  • Giá trị giảm: Giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,...
  • Bạch cầu trung tính(NEUT)
  • Giá trị tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy,...
  • Giá trị giảm: Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,...
  • Bạch cầu Lympho (LYM)
  • Giá trị bình thường: 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L).
  • Nếu giá trị tăng: Nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác,...
  • Nếu giá trị giảm: Giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư,...

Bạch cầu Mono

  • Giá trị bình thường: 3.4 - 9% (0.16 -1 G/L).
  • Tăng: Người bệnh bị nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,...
  • Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư,...
  • Bạch cầu đa múi ưa axit (EOS)
  • Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.8 G/L).
  • Nếu giá trị này tăng: Nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,...
  • Bạch cầu đa múi ưa kiềm (BASO)
  • Giá trị bình thường: 0 - 1.5% ( 0 - 0.2G/L)
  • Giá trị này tăng: Một số trường hợp có thể bị dị ứng, bệnh bạch cầu hoặc suy giáp.
  • Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu (PLT)
  • Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày.
  • Giá trị bình thường: 150–350G/L.
  • Tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu.
  • Tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...
  • Tiểu cầu tăng: Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.
  • Tiểu cầu giảm: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hóa trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...

Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

  • Giá trị bình thường: 6 - 11%.
  • Nếu tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
  • Nếu giảm: Do nghiện rượu.
  • Thể tích trung bình của tiểu cầu (MPV)
  • Giá trị bình thường: 6,5 - 11fL.
  • Tăng: Bị bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...
  • Giảm: Thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp.
Xem thêm chi phí xét nghiệm máu khi mang thai 

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2020

Virut Covid-19 có thích mẹ bầu hơn những đối tượng khác

Mẹ bầu có dễ mắc Covid-19 hơn những đối tượng khác? Dưới đây là câu trả lời xác thực nhất, mẹ bầu đang mang thai đặc biệt là mang thai 3 tháng đầu nên tham khảo kỹ để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và con.

Virut Covid-19 có thích mẹ bầu hơn những đối tượng khác

Tính tới thời điểm hiện tại, chưa có bằng chứng xác thực nào chứng minh mẹ bầu nhạy cảm với SARS-CoV-2 hơn so với các đối tượng khác. Cụ thể, trong quá trình nghiên cứu với những tác nhân như cúm hoặc SARS-CoV, một số phụ nữ có thai dường như biểu hiện bệnh nặng hơn.
Thế nhưng, cho dù vậy, mẹ bầu không cần quá lo lắng vì từ triệu chứng bệnh cho đến các phương pháp dự phòng, điều trị cho bà bầu nhiễm Covid-19 không có gì khác biệt so với các đối tượng khác. Điều đó đồng nghĩa, nếu mẹ bầu nhiễm Covid-19 vẫn được điều trị bình thường như ngành y tế đã và đang thực hiện.

Covid-19 có lây từ mẹ sang con không?

Hiện nay, có 2 đường truyền bệnh khác biệt nhau là: đường truyền dọc và đường truyền ngang. Đường truyền ngang xảy ra khi một người mắc bệnh và lây cho những người xung quanh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Lây truyền dọc là truyền trực tiếp virus gây bệnh từ mẹ sang con mà không qua môi trường bên ngoài.
- Về lây truyền dọc: hiện nay chỉ có 2 ca trẻ sơ sinh mắc Covid-19 đã được báo cáo: ca thứ nhất được chẩn đoán nhiễm Covid-19 khi bé được 17 ngày tuổi, sau khi tiếp xúc gần với mẹ đã dương tính với virus trước đó. Ca thứ 2 là khi bé mới sinh được 36 tiếng, không rõ ràng cả về nguồn lây lẫn thời điểm nhiễm bệnh. Chia sẻ các xét nghiệm cần làm khi mang thai !!!
Theo một nghiên cứu trên 9 thai phụ được đăng tải trên tạp chí The Lancet, không phát hiện virus trong bất kỳ mẫu dịch ối, máu cuống rốn, mẫu phết họng thai nhi, mẫu bánh rau (nhau) hay mẫu sữa mẹ nào đã được thu thập. Từ đó kết luận không có bằng chứng lây truyền dọc, từ mẹ sang con mà không qua môi trường bên ngoài.
- Về lây truyền ngang: Covid-19 có thể lây lan từ người sang người qua ba con đường: tiếp xúc gần (dưới 2 mét); qua các giọt bắn ra khi người có bệnh ho/hắt hơi; qua các bề mặt trung gian (mặt bàn, tay nắm cửa,…). Vì vậy, nếu mẹ bầu thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa, sẽ không để xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo từ mẹ sang con.

Mẹ bầu cần phòng tránh Covid-19 thế nào là đúng?

- Rửa tay thường xuyên, nhất là sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ nhiễm khuẩn như nút bấm thang máy, phương tiện giao thông công cộng, tay nắm cửa ra vào công ty, điện thoại, bàn làm việc… Rửa tay bằng dung dịch hoặc xà phòng dưới vòi nước trong từ 20 đến 30 giây.
- Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng vì tay bạn có nhiều nguy cơ nhiễm khuẩn. 
- Hạn chế đến nơi có nguy cơ lây nhiễm, tránh tụ tập đông người. 
- Giữ tinh thần thoải mái, làm việc và tập luyện vừa sức. Đặc biệt mẹ bầu nên ngủ đủ và sâu giấc để tăng sức đề kháng và miễn dịch.
- Thực đơn cần đa dạng thực phẩm để cung cấp đủ năng lượng, vitamin và khoáng chất cho cơ thể mẹ và thai nhi. Những dưỡng chất thiết yếu như canxi, sắt, axit folic, vitamin cần được bổ sung đầy đủ qua các thức ăn và các thực phẩm bổ sung. 
Đọc thêm: Hội chứng down khi mang thai và những điều cần biết

Thứ Năm, 26 tháng 3, 2020

Mang bầu nhưng quyết ăn chay bà mẹ bị từ chối đỡ đẻ

Bà mẹ này có cuộc trò chuyện vui vẻ với nữ hộ sinh chuẩn bị thuê nhưng mọi chuyện thay đổi hoàn toàn khi cô chia sẻ về chế độ ăn của mình.

Mang bầu nhưng quyết ăn chay bà mẹ bị từ chối đỡ đẻ

Một bà mẹ người Mỹ, Brittany Davis, 30 tuổi nói rằng cô cảm thấy bị xúc phạm khi một nữ hộ sinh từ chối đỡ đẻ chỉ vì cô ăn chay và thậm chí còn gửi đến bức ảnh một cuốn sách về “chế độ ăn thực sự dành cho bà bầu”.
Khi đang mang bầu bé thứ 2, Davis đang lên mạng tìm nữ hộ sinh tại nhà tốt nhất trong vùng, cô liên hệ được với một người qua email và hẹn gặp mặt vào buổi tối. Tuy nhiên, chỉ sau 30 phút gặp gỡ nữ hộ sinh, cuộc trò chuyện đã chuyển sang chế độ ăn kiêng của Davis và cô cho rằng người phụ nữ đó đang thẩm vấn cô về việc hấp thụ protein, vitamin và canxi. xem ngay các xét nghiệm cần làm khi mang thai.
Davis là người ăn thuần chay và cô thấy điều đó không ảnh hưởng đến sức khỏe thai kỳ.
Cô chia sẻ: “Trong suốt nửa tiếng, tôi bị hỏi liên tục về chế độ ăn uống của mình và nữ hộ sinh nói rằng tôi phải ăn gấp nhiều lần thực đơn hàng ngày để bổ sung đủ dinh dưỡng”.
Davis nhanh chóng dừng cuộc trò chuyện và bảo rằng không còn thắc mắc nào nữa thì nữ hộ sinh đã trả lời rằng: “Tôi thực sự phải suy nghĩ thêm về việc đỡ đẻ cho cô, tôi đã từng làm viêc với những bà mẹ ăn chay trước đây và họ không hề cắt giảm thực đơn bà bầu”.
Davis kể rằng cô đã nhận được một tin nhắn từ nữ hộ sinh vào ngày hôm sau có bức ảnh của cuốn sách “Thực đơn thực sự dành cho bà bầu” kèm theo dòng tin “Chào Brittany. Hãy suy nghĩ kỹ về việc chúng ta làm việc cùng nhau, nghĩ rằng chúng ta có thể khiến nhau trở nên căng thẳng hơn vì chủ nghĩa ăn chay của cô. Nếu bạn có ý định quay lại chế độ ăn cổ điển, tôi nghĩ chúng ta có thể hợp tác. Tôi nghĩ bạn nên bổ sung thêm protein động vật, đặc biệt là khi đang mang thai 3 tháng đầu.
Davis đã ăn chay hơn hai năm, cô chia sẻ: “Vậy làm thế nào tôi có thể sống lâu như vậy và mang thai lần nữa nếu tôi bị thiếu những chất quan trọng đối với sự phát triển của của cơ thể và thai nhi? Tất cả những gì tôi muốn nói là cô ấy nên nghiên cứu thêm trước khi loại bỏ suy nghĩ của một người ăn chay và thử cố gắng để hiểu hơn về điều này”.
Mặc dù đây là nữ hộ sinh đầu tiên từ chối vì yêu cầu ăn kiêng của cô nhưng cũng có rất nhiều người phản đối quyết định này. Cô cho biết: "Trong sáu tháng đầu tiên, ít nhất một lần một tuần, tôi phải giải thích với mọi người rằng mình có thể nuôi một đứa trẻ thuần chay và không để con bị suy dinh dưỡng. Tôi bắt đầu ăn chay khi đứa con trai 2 tuổi của tôi chỉ vừa mới hình thành, vì thế thằng bé cũng ăn thuần chay và rất khỏe mạnh. 
Davis vẫn luôn theo dõi trên một ứng dụng những gì cô cho con ăn mỗi ngày. Cô cũng kiểm soát các chất dinh dưỡng cần phải có bằng cách uống vitamin và chất bổ sung trước khi sinh để giữ cho bản thân và em bé luôn khỏe mạnh.
Ngoài các chế độ ăn khoa học, các mẹ nhớ thực hiện các xét nghiệm chuẩn đoán sàng lọc dị tật thai nhi sớm nhất.

Thứ Ba, 24 tháng 3, 2020

Cách bà bầu tự tính ngày dự sinh chuẩn

Không phải nhờ tới bác sĩ, các bà mẹ cũng có thể đoán được ngày bé chào đời nhờ những cách tính ngày dự sinh đơn giản sau.
Ai cũng đều cho rằng thời gian mang thai là 9 tháng 10 ngày, tuy nhiên đây không phải là con số hoàn toàn chính xác. Bởi thời gian mang thai còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thời gian trưởng thành của thai nhi, thời gian ngắn chu kỳ kinh nguyệt của người mẹ,... vì vậy ngày dự sinh của mỗi người cũng không giống nhau.
Việc biết được thời gian dự sinh sẽ giúp ích rất nhiều cho các bà mẹ từ khâu chuẩn bị đồ dùng tới tâm lý. Để xác định đúng ngày bé chào đời, các mẹ có thể tham khảo một số cách tính ngày dự sinh sau cùng NIPT gentis:

Cách bà bầu tự tính ngày dự sinh chuẩn

1. Sử dụng công cụ tính ngày dự sinh online

Một trong những cách đơn giản nhất là sử dụng công cụ tính ngày dự sinh online. Bạn chỉ cần nhập ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối và độ dài chu kỳ kinh là công cụ này có thể cho ra kết quả ngày dự sinh chính xác nhất.

2. Dựa vào chu kì kinh nguyệt


Các bà mẹ có thể dựa vào chu kỳ kinh nguyệt để tính ngày dự sinh. (Ảnh minh họa)

Tính theo dương lịch:

Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày đầu của kỳ kinh cuối + 9 tháng và 7 ngày

Ví dụ: Ngày 1/2/2017 là ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, cộng thêm 9 tháng là ngày 1/11, cộng thêm 7 ngày nữa là ngày 8 tháng 11. Vậy ngày mùng 8 tháng 11 là ngày dự kiến sinh.

Tính theo âm lịch:

Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày đầu của kỳ kinh cuối + 9 tháng và 15 ngày

Ví dụ: Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối âm lịch là ngày mùng 1/2, cộng thêm 9 tháng và 15 ngày là ngày 16/11. Vậy ngày 16/11 chính là ngày dự sinh.
Có sự chênh lệch số ngày giữa lịch dương và lịch âm là do số ngày trong một tháng của ngày âm thường ít hơn ngày dương.
Ngoài ra, các mẹ cũng có thể tính ngày dự sinh dựa vào chu kỳ kinh nguyệt theo cách khác:

Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày đầu kỳ kinh - 3 tháng trở về trước + 7 ngày

Ví dụ: Nếu kỳ kinh cuối của người mẹ bắt đầu vào ngày 1/12, trừ đi 3 tháng trở về trước rồi cộng 7 ngày sẽ ra ngày dự sinh là 8/9. Đây là một cách để tính 40 tuần mang thai. xem thêm các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi sớm dành cho các mẹ bầu lần đầu mang thai.
Bên cạnh đó, thời gian mang thai thường được quyết định bởi thời gian trưởng thành của thai nhi và thời gian ngắn của chu kì kinh nguyệt ở người mẹ. Tỉ lệ như sau:
Phụ nữ đang mang thai có kỳ kinh Thời gian mang thai
  • 3 tuần/ lần 40 tuần - 1 tuần = 39 tuần
  • 4 tuần/ lần 40 tuần
  • 5 tuần/ lần 40 tuần + 1 tuần = 41 tuần

3. Dựa vào ngày thụ thai


Nắm rõ ngày thụ thai cũng là một cách để dự tính ngày bé chào đời. (Ảnh minh họa)
Cách tính ngày dự sinh dựa vào ngày thụ thai cũng rất đơn giản miễn là bạn nhớ được ngày vợ chồng quan hệ dẫn đến thụ thai. Nếu nhớ được ngày đó, các chị em hoàn toàn có thể tính ngày dự sinh theo công thức sau:

Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày quan hệ dẫn đến thụ thai + cộng thêm 38 tuần

4. Dựa vào thời gian phản ứng có thai

Thông thường, thời gian phản ứng có thai sẽ bắt đầu khoảng sau khi tắt kinh 6 tuần. Khi các bà mẹ thấy thai nhi có phản ứng thì hãy ghi lại để tính thời gian dự sinh của con.
Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày phản ứng có thai + 34 tuần

5. Dựa vào thời gian thai cử động


Ngay khi thai xuất hiện những cử động đầu tiên các mẹ sẽ tính toán được ngày dự sinh. (Ảnh minh họa)
Thời gian thai cử động thường bắt đầu vào cuối tháng thứ 4 đầu tháng thứ 5. Để tính ngày dự sinh dựa vào thời gian cử động, các mẹ có thể tính toán ngày dự sinh theo công thức:
Công thức:

Ngày dự sinh = Ngày thai bắt đầu cử động + 20 tuần

Chia sẻ với các mẹ kiến thức về các xét nghiệm sàng lọc trước sinh cần thiết.

Đi bộ khi mang thai và những điều cần biết

Đi bộ, vận động khi mang thai là cách giúp cả mẹ và bé khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, không phải đi bộ nhiều và bất kể khi nào cũng có lợi. Điều phụ nữ mang thai cần quan tâm nhất chính là đi bộ nhẹ nhàng, thoải mái và phù hợp với thể trạng của mình. Vậy thai phụ đi bộ cần chú ý những gì cùng nipt gentis tìm hiểu ngay nhé ?

Đi bộ khi mang thai và những điều cần biết

Lợi ích của việc đi bộ khi mang thai

Đi bộ là một trong những hoạt động an toàn nhất mà mẹ bầu có thể duy trì trong suốt 9 tháng thai kì. Đây còn được đánh giá là bài tập tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai, mang lại sự dẻo dai cho đầu gối, mắt cá chân, giúp mẹ bầu khỏe mạnh toàn diện. Hơn thế nữa, đi bộ còn là cách thức khá dễ dàng để làm quen với việc tập thể dục đối với những phụ nữ mà trước khi mang thai chưa chú tâm đến hoạt động thể dục rèn luyện sức khỏe.

Thai phụ khi đi bộ cần chọn nơi không khí trong lành, thoáng mát.
  • Đối với thai phụ, việc đi bộ sẽ giúp ngủ ngon hơn, vì đi bộ giúp giải phóng tất cả năng lượng dư thừa, ru bạn vào giấc ngủ sâu. Nghiên cứu cho thấy các bà mẹ thường xuyên đi bộ khi mang thai ngủ sớm hơn và ngon hơn. Thai phụ đi bộ sẽ cải thiện sức khỏe tổng thể, dễ sinh con, vì đi bộ thúc đẩy lưu thông cho toàn bộ cơ thể và tăng cường cơ bụng - cơ quan trọng trong cơ thể. Điều này sẽ giúp thai phụ chịu đau tốt hơn, sinh con dễ dàng hơn và trong thời gian ngắn hơn nếu đi bộ mỗi ngày khi bầu bí.
  • Điều đáng lưu ý, đi bộ giúp thai phụ có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối. Đi bộ cũng giúp đốt cháy calo và giúp thai nhi không bị tăng cân quá mức và không cần thiết. Do quá trình đi bộ cơ thể vận động nên sẽ giúp giảm bớt táo bón. Vì vậy, nếu trước khi mang thai có thói quen tập thể dục thì khi mang thai hãy cố gắng duy trì thói quen đi bộ trong suốt cả thai kì. Ngược lại, nếu trước khi mang thai không mấy khi hoạt động thể dục thì sau khi có thai hãy bắt đầu với những bài đi bộ chậm rãi như đi chơi, đi dạo khoảng từ 20 - 30 phút mỗi ngày. Đọc thêm chi phí xét nghiệm máu khi mang thai là bao nhiêu ?
  • Theo các chuyên gia nghiên cứu về sức khỏe của phụ nữ trong thai kì, những mẹ bầu tập thể dục an toàn và vừa sức khoảng 20 phút hoặc nhiều hơn mỗi ngày, điển hình là đi bộ, sẽ dễ sinh và cũng gặp ít rủi ro hơn những mẹ bầu không có thói quen này, miễn là được sự đồng ý từ bác sĩ.

Hãy đi bộ một cách an toàn

  • Trên thực tế, thai phụ thường nghĩ đi bộ là tốt và thường cho rằng bất kỳ có cơ hội thì nên đi bộ, ở một quãng đường nào đó. Điều này không hoàn toàn đúng, ví như đoạn đường nhiều khói bụi của xe cộ, nơi cánh đồng nhiều cây đang mùa thu hoạch hoặc đang vào vụ có sử dụng hóa chất thì không nên đi dù đó là một quãng đường ngắn. Cần chọn nơi đi bộ thoáng mát, không khí trong lành, ít côn trùng để tránh những rủi ro.
  • Để đi bộ an toàn, thai phụ cần một đôi giày thể thao, giầy bệt, mềm vừa chân, có độ ma sát tốt và có một tâm lý sẵn sàng cho cuộc đi bộ. Bên cạnh đó nên chọn những bộ quần áo rộng rãi, thoải mái, có độ thấm hút tốt.
  • Nếu thời tiết quá nắng nóng, oi bức, lạnh thì không nên đi bộ. Cơ thể thai phụ rất dễ bị tăng nhiệt độ lên quá cao và gây hại cho thai nhi.
Ngoài ra, không nên lạm dụng, khi thấy mệt mỏi nếu vẫn cố gắng để đi bộ có thể gây nguy hại đến thai nhi. Trong quá trình đi bộ thấy mệt cần nghỉ ngơi một chút rồi lại đi tiếp. Và quan trọng, đi bộ nếu phát hiện những bất thường như, đau hoặc sưng bắp chân, chóng mặt, khó thở, đau ngực, yếu cơ, chuyển động của thai nhi giảm, rò rỉ nước ối... hãy dừng bước ngay lập tức và gọi cho bác sĩ.
Những thông tin chi tiết về các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi các mẹ có thể tham khảo thêm tại nipt.com.vn hoặc hotline 18002010.

Thứ Hai, 23 tháng 3, 2020

Những lợi ích của trái cây khô với bà bầu

Trái cây sấy khô nếu được thực hiện đúng quy trình sẽ là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều chất xơ, vitamin và các chất khoáng cần thiết tốt cho cả mẹ và bé. Bài viết này NIPT gentis sẽ cùn gcasc mẹ tìm hiểu ngay những lợi ích tuyệt vời của trái cây khô với bà bầu.

Những lợi ích của trái cây khô với bà bầu

Khi mang bầu, bà mẹ nào cũng được khuyên nên ăn nhiều trái cây để cung cấp chất xơ và vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể và thai nhi. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng vào mùa những loại trái cây thơm ngon, bổ dưỡng. Nếu mẹ vừa đang thèm ăn vừa muốn bổ sung dinh dưỡng cho thai thì có thể chọn một số loại trái cây sấy khô vừa ngon vừa bổ, chế biến đảm bảo vệ sinh để ăn.

Lợi ích cho bà bầu khi ăn trái cây khô

Giàu sắt, bổ máu 

Khi mang bầu, mẹ cần bổ sung cho cơ thể 27mg chất sắt mỗi ngày để mẹ lẫn con khỏe mạnh, hạn chế nguy cơ sinh non. Tuy nhiên, không nhất thiết mẹ phải uống bổ sung viên sắt trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Thay vào đó, mẹ có thể ăn các loại thực phẩm giàu sắt, bổ máu, trong đó có một số loại trái cây sấy khô. Chẳng hạn trong ¼ chén nho khô chứa 0,78 mg sắt, ¼

Ngăn ngừa táo bón

Táo bón là một trong những vấn đề thường gặp trong thai kỳ. Khi mang thai, các hooc môn sẽ hoạt động làm giảm nhu động ruột để thai nhi có thể nhận được dinh dưỡng tốt nhất từ những gì mẹ ăn. Nếu thực đơn của bạn không đủ lượng chất xơ cần thiết, hiện tượng táo bón sẽ trở nên trầm trọng. Ăn trái cây sấy sẽ góp phần giúp mẹ bầu hấp thu đủ lượng chất xơ mỗi ngày.
Các loại trái cây sấy khô không sử dụng đường hóa học sẽ tốt cho mẹ bầu. (Ảnh minh họa)

Nuôi thai khỏe mạnh 

Trái cây sấy rất giàu magiê giúp phát triển hệ thần kinh, xương và hỗ trợ cơ thể bé sinh trưởng, hoạt động một cách tối ưu. Nhiều loại trái cây còn dồi dào kali tốt cho cơ bắp của trẻ và còn giảm nguy cơ huyết áp cao trong thai kỳ. Mặt khác còn có vitamin C đóng vai trò như chất chống oxy hóa và ngăn ngừa lão hóa của các mô, phát triển hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng, mẹ bầu thường ăn trái cây sấy giúp con sinh ra ít có nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp. Bà bầu nên tham khảo những kiến thức về các xét nghiệm cần làm khi mang thai để giúp thai nhi phát triển một cách trọn vẹn nhất.

Giảm stress, căng thẳng

Ăn trái cây khô (loại không tẩm đường) vừa có vị ngọt vừa ít đường nên sẽ giúp mẹ giảm căng thẳng hiệu quả mà vẫn không làm tăng lượng đường huyết trong máu quá nhiều.

Cung cấp năng lượng cho cơ thể

Đường tự nhiên trong trái cây khô dễ tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng vào cơ thể, giúp mẹ giảm đói nhanh chóng, tràn trề năng lượng phục vụ các hoạt động trong những lúc chán ăn.

Ngừa dị tật thai nhi, giảm tỷ lệ mang thai ngoài tử cung

Mang thai 3 tháng đầu, nếu mẹ thiếu sắt, vitamin và khoáng chất thì nguy cơ dị tật thai nhi, mang thai ngoài tử cung là khá cao. Nếu bà bầu ăn trái cây sấy khô nhiều vào giai đoạn này sẽ giảm thiểu các rủi ro trên một cách đáng kể.
Trái cây sấy khô vẫn giàu chất xơ, giúp ngăn ngừa táo bón. (Ảnh minh họa)

Các loại trái cây khô tốt cho bà bầu 

  • Mơ sấy
Giàu chất xơ, vitamin A, đồng và vitamin E., chứa 381 calo/ 190g. Mơ sấy giúp ngăn ngừa táo bón, tăng cường hệ miễn dịch, làm giảm nguy cơ tiền sản giật và cao huyết áp vào hai tháng cuối của thai kỳ
  • Táo sấy
Giàu chất xơ, kali; Chứa 209 calo/120g. Táo sấy có nhiều chất xơ giúp tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa, tăng đề kháng và kiểm soát huyết áp.
  • Chuối sấy
Giàu ma giê, vitamin B6, Vitamin C, chứa 147 calo/30g. Chuối sấy hỗ trợ quá trình phát triển của hệ xương, dây thần kinh và cơ bắp. Magie giúp nhuận tràng và tăng cường nhu động ruột. Vitamin B6 giúp giữ mức cholesterol trong máu ở mức an toàn và vitamin C giúp trẻ phát triển trí não và tăng cường hệ miễn dịch.
Mơ, chà là, táo, lê,... là những loại quả sấy khô giàu dinh dưỡng. (Ảnh minh họa)
  • Chà là sấy khô
Giàu sắt, chất xơ và canxi; Chứa 277 calo/ 100g. Chà là giúp ngăn ngừa thiếu máu, táo bón và giúp xương và hệ thần kinh của trẻ phát triển. Canxi trong chà là sấy cũng giúp ngăn ngừa tiền sản giật và cao huyết áp khi mang thai
  • Lê khô
Giàu đồng, vitamin C, sắt và vitamin K, chứa 236 calo/90g cũng có các lợi ích như chà là.
  • Đào sấy
Giàu sắt, kali, vitamin A và đồng; Chứa 191 calo/ 40g. Đào sấy giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu và táo bón khi mang thai.
  • Nho khô
Giàu sắt và chất xơ, chứa 488 calo/90g. Nho khô hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của hệ xương, cung cấp protein, giúp trẻ phát triển trí não và ngăn ngừa bệnh cao huyết áp.
Tuy nhiên các mẹ bầu cần lưu ý, không sử dụng hoa quả sấy của các hãng có sử dụng đường hóa học hoặc các hóa chất bảo quản quá hàm lượng cho phép. Hãy tự làm trái cây khô ở nhà để đảm bảo chất lượng các loại quả khô mình sử dụng mỗi ngày. 


Mẹ cần lựa chọn hoa quả sấy khô ở địa chỉ uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không có chất bảo quản. (Ảnh minh họa)
Đọc thêm: Siêu âm độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2020

Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu

Mang thai 3 tháng đầu là giai đoạn thai kỳ khó khăn nhất với mẹ bầu và thai nhi, khi mà cơ thể người mẹ vẫn chưa quen với sự có mặt của bé con bên trong cơ thể, cũng là giai đoạn mà bé con đang còn quá non nớt. Bởi vậy, các mẹ bầu cần ghi nhớ những lịch khám thai quan trọng, những xét nghiệm khi mang thai để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của bé ngay từ đầu thai kỳ.

Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu

Xét nghiệm Rubella

Ngay trong Tam cá nguyệt thứ nhất, nếu mẹ bầu có virus Rubella sẽ đứng trước nguy cơ sảy thai cao, con sinh ra có khả năng mắc mù, điếc, chậm phát triển về trí tuệ. Để phát hiện sự có mặt của Rubella, các mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu trên tĩnh mạch ở tay để làm xét nghiệm. Xét nghiệm được thực hiện ở tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh nở. Khi có ý định có thai, phụ nữ nên thực hiện xét nghiệm Rubella ít nhất 3 tháng trước khi có thai để phát hiện các nguy cơ mắc bệnh và tiêm phòng Rubella trước khi mang thai theo chỉ định của bác sĩ.

Xét nghiệm chức năng gan

Trường hợp những người mẹ mang thai nhiễm virus viêm gan B, C thì nguy cơ lây nhiễm sang thai nhi rất cao thông qua bào thai và máu. Bên cạnh đó, thai nhi cũng rất dễ bị lây bệnh trong quá trình sinh nở và dưới sự chăm sóc của người mẹ khi cho con bú. Xét nghiệm chức năng gan cần được thực hiện xét nghiệm máu trước khi mang thai ít nhất 3 tháng để tầm soát nguy cơ thai nhi bị truyền những bệnh liên quan đến gan. Kết quả xét nghiệm sẽ là cơ sở để bác sĩ tư vấn cho mẹ bầu lựa chọn phương pháp sinh con phù hợp tránh lây bệnh từ người mẹ trong trường hợp dương tính.

Xét nghiệm máu

Một trong những xét nghiệm quan trọng ở ba tháng đầu mang thai là xét nghiệm máu, xét nghiệm giúp xác định tình trạng thai phụ bị thiếu máu trong quá trình mang thai hay không để bác sĩ có thể chỉ định và tư vấn mẹ bầu bổ sung Sắt, bên cạnh đó, xét nghiệm nhóm máu Rh giúp các mẹ bầu biết được nhóm máu để truyền máu lúc cần thiết, đặc biệt là trong trường hợp bất đồng nhóm máu mẹ và con. Nếu trường hợp Rh ở người mẹ là âm tính, nhưng người cha là dương tính thì con sinh ra vẫn đứng trước nguy cơ mang Rh dương tính. Đối với trường hợp đó cơ thể người mẹ sẽ sản xuất ra kháng thể đẩy thai nhi ra ngoài hoặc đứng trước nguy cơ thai lưu, thai tử vong ngay sau khi sinh,… Bên cạnh đó, xét nghiệm máu đo đường huyết để kiểm tra mẹ bầu có mắc tiểu đường hay các bệnh liên quan đến thận, gan hay không.

Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu giúp bác sĩ kiểm tra có hay không tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy thai phụ bị nhiễm trùng đường tiết niệu rất dễ có nguy cơ mắc tiểu đường, tiền sản giật hoặc nhiễm độc thai nghén cao.

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh

  • Xét nghiệm sinh hóa Double test

Xét nghiệm Double test thường được thực hiện trong khoảng tuần thai thứ 11 – 13 của thai kỳ, bằng việc dựa vào các định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ, kết hợp với các chỉ số khác như siêu âm đo độ mờ da gáy, tuổi mẹ mang thai, tuần tuổi thai… để đánh giá một số nguy cơ mắc các hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp như Down, Edward hoặc Patau,… Nếu kết quả Double test nguy cơ cao, mẹ bầu sẽ được bác sĩ thực hiện các phương pháp sàng lọc khác ở những tuần thai sau để khẳng định lại kết quả của Double test.

  • Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina

Sàng lọc trước sinh NIPT – illumina có thể được thực hiện ngay từ tuần thai thứ 10 cho đến hết thai kỳ, không phân biệt tuổi mẹ, tuổi thai, trường hợp mang thai hộ hay mang thai từ IVF,… Là phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền mà thai nhi có thể mắc phải. Với độ chính xác lên tới 99,9% phát hiện thai nhi có hay không mắc các hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp (Down, Edwards, Patau), các hội chứng do bất thường nhiễm sắc thể giới tính (Jacobs, Turner, 3X, Klinefelter), các hội chứng do đột biến vi mất đoạn và bất thường số lượng tất cả các nhiễm sắc thể, sàng lọc dị tật thai nhi NIPT – illumina đã nhanh chóng trở thành phương pháp sàng lọc được nhiều mẹ bầu tại các nước tiên tiến sử dụng nhất.

Tại sao cần thực hiện các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu?

Những xét nghiệm được khuyên thực hiện trong 3 tháng đầu thai kỳ hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của người mẹ là có thực hiện xét nghiệm hay không. Có nhiều mẹ bầu cho rằng khi mang bầu cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh sẽ công cần thực hiện xét nghiệm khi mang thai. Tuy nhiên, trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ có những thay đổi không thể kiểm soát được, bên cạnh đó là sự tác động về môi trường sống, sinh hoạt thậm chí là những đột biến xảy ra trong quá trình phân chia tế bào trực tiếp đe dọa đến sức khỏe của thai nhi.

Có cần thu nhiều máu để xét nghiệm?

Tùy thuộc vào mỗi loại xét nghiệm mà mẹ bầu cần lấy lượng máu xét nghiệm khác nhau, một vài xét nghiệm có thể lấy máu chích đầu ngón tay nhưng một vài xét nghiệm sàng lọc cần lấy từ 7 – 10 ml máu người mẹ mang thai để làm xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm được thông báo sau khoảng 2 – 3 ngày kể từ khi thu mẫu.
Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu là những xét nghiệm quan trọng giúp mẹ bầu có thể bảo vệ bé con ngay từ những ngày đầu thai kỳ, giúp cho cả bé và mẹ có một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh, giảm tỷ lệ mắc phải những rủi ro không đáng có trong thai kỳ. 3 tháng đầu mang thai là giai đoạn khó khăn đối với cả mẹ và bé, chính vì vậy mẹ bầu cần ghi nhớ các lịch khám thai định kỳ, lưu ý các xét nghiệm cần thiết để giúp bé phát triển toàn diện nhất, sẵn sàng sức khỏe cho những giai đoạn thai kỳ tiếp theo và cho đến khi vượt cạn.

Thứ Năm, 19 tháng 3, 2020

Những nguyên tắc ăn uống mẹ bầu phải nhớ

Mẹ bầu ăn uống khoa học, lành mạnh sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch để phòng chống dịch bệnh.

Những nguyên tắc ăn uống mẹ bầu phải nhớ

Mùa xuân, việc nâng cao sức khỏe để phòng bệnh là vô cùng quan trọng, đặc biệt với những đối tượng có hệ miễn dịch yếu như người già, trẻ em, bà bầu,... thì càng cần lưu ý hơn nữa. 
Bên cạnh những biện pháp phòng tránh như đeo khẩu trang, rửa sạch tay với xà phòng và nước, tránh tụ tập nơi đông người... thì mẹ bầu hoàn toàn có thể nâng cao sức khỏe bằng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, tuân thủ những nguyên tắc dưới đây. 

Điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp với từng giai đoạn thai kỳ

Các mẹ bầu đều cần dung nạp thêm nhiều chất đạm, một số loại vitamin và khoáng chất nhất định như axit folic, sắt và đặc biệt nhiều canxi. Nếu chế độ dinh dưỡng hiện tại chưa đáp ứng được những tiêu chí trên, bạn nên điều chỉnh lại ngay để đảm bảo cho sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
Tuy nhiên, ăn uống chất lượng hơn không có nghĩa là ăn nhiều hơn. Nếu như đã có cân nặng lý tưởng khi bắt đầu mang thai 3 tháng đầu tiên thì bạn không cần phải nạp thêm nhiều calo hàng ngày. Sau đó, bạn cần cung cấp thêm cho cơ thể 300 calo mỗi ngày trong 3 tháng tiếp theo và 450 calo mỗi ngày trong 3 tháng cuối.

Ăn nhiều rau quả, uống đủ nước 

Phụ nữ khi mang thai cần uống đủ nước để bảo vệ sức khỏe chính bản thân mình và thai nhi, cũng như giúp giảm bớt những triệu chứng không mong muốn như táo bón, nhiễm trùng đường tiết niệu, ốm nghén, ợ nóng, khó tiêu. Uống nước giúp duy trì thân nhiệt, làm mát cơ thể (trong những ngày nóng bức) và giải độc cơ thể thông qua tiết mồ hôi.
Ngoài ra, trong mỗi khẩu phần ăn của mình, mẹ nên chia các nhóm dinh dưỡng theo tỉ lệ này: 25% protein + 25% tinh bột + 50% rau củ. Rau xanh, hoa quả giúp bổ sung Vitamin, chất xơ và các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Bên cạnh đó, ăn nhiều rau xanh khi mang thai còn giúp các mẹ bầu tránh được tình trạng táo bón, đầy bụng, khó tiêu,… mẹ bầu có thể tham khảo thêm xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi.

Tránh các thực phẩm độc hại 

Mẹ bầu cần tránh ăn hải sản sống như hàu, sushi, gỏi cá, sữa chưa tiệt trùng, pa-tê, thịt gia súc và gia cầm sống hay tái. Vì những thực phẩm này chứa nhiều loại vi khuẩn không tốt cho thai nhi.
Ngoài ra, gần như tất cả các loại cá đều có chứa thủy ngân hay nguyên tố kim loại nào đó, điều này sẽ có tác hại lớn đến sự phát triển trí não của thai nhi. 
Rượu bia, các loại đồ uống có cồn hay caffeine cũng cần liệt vào "danh sách đen". 

Uống bổ sung khoáng chất và vitamin cần thiết

Tùy theo nhu cầu về chất dinh dưỡng trong thai kỳ, mẹ bầu hãy tham khảo ý kiến bác sĩ xem có nên bổ sung thêm các dưỡng chất từ thuốc không. Thực tế, những bữa ăn hàng ngày sẽ không cung cấp đủ những dưỡng chất cần thiết cho các bà bầu trong thai kỳ. Nhiều người vẫn cần sự “trợ giúp” của các sản phẩm bổ sung vitamin – khoáng chất dành riêng cho bà bầu để đảm bảo cơ thể được cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết, giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh.
Với những phụ nữ ăn chay nghiêm ngặt và mắc một số bệnh lý như tiểu đường, thiếu máu hay đã từng sinh con nhẹ cân trước đây, việc trao đổi kỹ với bác sĩ hay các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng để có những phương án bổ sung dưỡng chất phù hợp là vô cùng cần thiết.
Đọc thêm: Siêu âm độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu: https://nipt.com.vn/tin-tuc-su-kien/sieu-am-do-do-mo-da-gay-la-gi

Thứ Tư, 18 tháng 3, 2020

Thủ thuật chọc ối chuẩn đoán down và những biến chứng

Trong quá trình mang thai, người phụ nữ cần được thăm khám định kỳ và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh nhằm theo dõi sự phát triển của thai nhi và tình trạng sức khỏe người mẹ. Các kết quả xét nghiệm và thăm khám đó sẽ giúp phát hiện ra bất thường nhiễm sắc thể gây các hội chứng di truyền phổ biến như Down (lệch bội nhiễm sắc thể 21) và các hội chứng khác.
Chọc ối là thủ thuật thường được các Bác sĩ đưa ra để chẩn đoán Hội chứng Down khi có dấu hiệu nghi ngờ.

Thủ thuật chọc ối chuẩn đoán down và những biến chứng

Thủ thuật chọc ối được thực hiện như thế nào?

Chọc ối là một xét nghiệm tiền sản, trong đó một lượng nước ối được rút từ tử cung qua thành bụng bởi 1 kim nhỏ, dưới sự hướng dẫn của siêu âm và trong điều kiện vô trùng. Dịch ối này sẽ gửi đi để phân tích di truyền.
Chọc hút dịch ối thường được thực hiện trong khoảng tuổi thai từ 17 đến 20 tuần. Chọc hút dịch ối muộn ở tuổi thai sau 20 tuần được thực hiện khi thai phụ đến khám trễ hoặc chỉ định chẩn đoán nhiễm trùng bào thai.

Thủ thuật chọc ối

Những yếu tố dẫn đến chỉ định chọc ối

Bác sĩ sẽ dựa vào những yếu tố sau đây để tư vấn việc các cặp vợ chồng thực hiện thủ thuật chọc ối chẩn đoán hội chứng Down
  • Dựa vào tiền sử của bố mẹ
  • Bản thân bố mẹ hoặc mẹ có rối loạn cấu trúc nhiễm sắc thể
  • Bố mẹ trước đây đã từng sinh con mắc hội chứng Down
  • Dựa vào kết quả đánh giá nguy cơ cao qua xét nghiệm sàng lọc quý một hoặc quý 2 của thai kỳ
Trước đây, sàng lọc hội chứng Down đơn thuần dựa vào tuổi mẹ, khi người mẹ trên 35 tuổi có chỉ định chọc ối để chẩn đoán. Trên thực tế, phần lớn (khoảng trên 80%) phụ nữ mang thai ở độ tuổi dưới 35 tuổi và trong 100 trẻ hội chứng Down có đến 70 trẻ được sinh ra từ những bà mẹ dưới 35 tuổi. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào tuổi người mẹ thì có nguy cơ bỏ sót đến 70% trẻ bị hội chứng Down.
Ở quý 1, 2 của thai kỳ, phụ nữ mang thai được sàng lọc dựa vào xét nghiệm huyết thanh học định lượng các chất đánh dấu và siêu âm chẩn đoán. Ở giai đoạn tuổi thai sớm 11 tuần – 13 tuần 6 ngày dựa vào siêu âm đo độ mờ gáy và Double test (PAPP-A và Free beta hCG) hoặc ở giai đoạn tuổi thai 15 – 20 tuần với xét nghiệm Triple test (Alpha fetoprotein, Free beta hCG và UE3),
Hiện tại, xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT phân tích ADN có nguồn gốc từ bào thai hiện diện trong máu mẹ trong quá trình mang thai được đánh giá cao trên thế giới vì có độ chính xác cao và an toàn. NIPT được thực hiện bằng cách phân tích mẫu máu tĩnh mạch người mẹ chứ không sử dụng mẫu nước ối. Nếu xét nghiệm sàng lọc NIPT cho kết quả bất thường trên nhiễm sắc thể 21 thì Bác sĩ sẽ thực hiện bước 2 là chọc ối để chẩn đoán và tư vấn bố, mẹ đưa ra quyết định của mình.
Ngoài ra, chỉ định chọc ối được đưa ra dựa trên những dấu chứng siêu âm bất thường như: bất sản hoặc thiểu sản xương mũi; xương đùi, xương cánh tay ngắn; echo ruột dày; tim bẩm sinh, hẹp thực quản, hẹp tá tràng…

Những biến chứng có thể gặp phải khi chọc ối

Chọc hút dịch ối là một thủ thuật có tính xâm lấn, dùng kim dài chọc vào buồng ối và rút 1 lượng khoảng 10ml dịch ối. Vì là thủ thuật xâm nhập nên có thể xảy ra những biến chứng. Những biến chứng có thể xảy ra sau thủ thuật là:
– Nhiễm trùng bào thai, nhiễm trùng ối, thậm chí có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết ở người mẹ (rất hiếm).
– Sẩy thai
– Thai chết trong tử cung.
– Chạm thương thai nhi.
Để giảm thiểu những tai biến, thủ thuật chọc hút dịch ối cần được thực hiện bởi Bác sĩ nhiều kinh nghiệm và tiến hành trong điều kiện vô trùng, dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Khi mang thai và sinh nở, bất kỳ người cha, người mẹ nào cũng đều mong muốn con mình sẽ phát triển khỏe mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ. Tuy nhiên theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có tới 1.73% trẻ sơ sinh mắc dị tật bẩm sinh. Trẻ sinh ra không may mắc phải các hội chứng di truyền trầm trọng gây thiểu năng trí tuệ không chỉ là thiệt thòi và nỗi đau của trẻ mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh rất hữu ích để giúp bố mẹ có thêm những thông tin chuẩn bị cho hành trình chăm sóc con cái của mình, tránh được những hậu quả nặng nề do dị tật bẩm sinh gây ra, đảm bảo chất lượng cuộc sống của bản thân, con cái và nâng cao chất lượng giống nòi.

Cuộc sống bí ẩn của thai nhi lúc 3 tháng giữa

Em bé của mẹ đang phát triển mạnh mẽ trong tử cung và ở quý thai này, mẹ cũng thấy mình khỏe mạnh, quyến rũ hơn nhiều.
Chúc mừng bạn đã vượt qua giai đoạn đầu thai kỳ vô cùng khó khăn, đặc biệt với những bà mẹ bị ốm nghén. Đến 3 tháng này, mẹ sẽ nói lời tạm biệt với chứng mệt mỏi, ốm nghén, buồn nôn và sẵn sàng chờ đợi những điều kỳ diệu sẽ diễn ra.

Cuộc sống bí ẩn của thai nhi lúc 3 tháng giữa

13 tuần

Ở tuổi thai này, em bé đã có dấu vân tay riêng của mình và có kích thước bằng khoảng quả mận lớn.
Thai nhi cũng có lông tơ trên đầu khá sớm ở khoảng tuần thứ 13. Bé cũng sẽ có lông mày, lông mi và được bao phủ khắp cơ thể bằng lớp lông tơ để giữ ấm. Lớp lông tơ này sẽ dần rụng vào 3 tháng cuối nhưng một số trẻ, đặc biệt là trẻ sinh non sẽ vẫn còn nhận thấy hiện tượng này sau khi chào đời.
Ở tuổi thai 13, em bé đã có dấu vân tay riêng của mình và có kích thước bằng khoảng quả mận lớn.

14 tuần

Nếu có một chiếc cửa sổ ở trên bụng và mẹ có thể mở ra, bạn sẽ thấy thai nhi đã biết mỉm cười và đôi lúc còn nhăn mặt.
Mặc dù mí mắt của bé vẫn còn đóng nhưng bé đã có phản xạ trước bóng tối và ánh sáng. Bé sẽ nhận thấy màu đỏ trước mặt khi mẹ chiếu ánh đèn trước bụng.

15 tuần

Ở tuần 15 thai kỳ, bác sĩ chuyên khoa đã dễ dàng xác định được bạn mang bầu bé trai hay bé gái thông qua việc siêu âm thai.

20 tuần

Vào tuần 20 thai kỳ, thông qua siêu âm thai, mẹ sẽ dễ dàng nhìn thấy hình ảnh em bé hoàn chỉnh giống như một trẻ sơ sinh bình thường nhưng với tỷ lệ nhỏ hơn. Thân và chân tay sẽ tăng trưởng chậm hơn từ giai đoạn này nhưng em bé sẽ bắt đầu tích chất béo cho cơ thể với tốc độ chóng mặt.
Nếu em bé của bạn là con gái, thì ở tuần 20 thai kỳ cô bé đã có 3.000.000 trứng trong buồng trứng.
Nếu em bé của bạn là con gái, thì ở tuần 20 thai kỳ cô bé đã có 3.000.000 trứng trong buồng trứng. 

21 tuần

Em bé của mẹ ở tuần thai này có trọng lượng và chiều dài bằng khoảng quả chuối. Cũng ở tuần thai này, em bé đã có thể cảm nhận được mùi vị thức ăn mẹ nạp vào cơ thể.
Ở nửa sau của thai kỳ này, tử cung của mẹ sẽ tăng khoảng 1cm một tuần.

24 tuần

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở tuần 24 thai kỳ, mẫu sóng não của thai nhi tương tự như một trẻ sơ sinh mới ra đời. Bé cũng đã có sự khởi đầu của tư tưởng ý thức và trí nhớ.
Cũng vào thời điểm này, bé đã có thể phân biệt được giọng nói của mẹ cũng như những âm thanh quen thuộc. Nghiên cứu cũng chỉ ra nếu mẹ thường xuyên cho bé nghe nhạc trong thai kỳ thì sau khi ra đời, khi bé khóc, mẹ mở bản nhạc đó em bé sẽ ngừng khóc.
Tuần 24 thai kỳ cũng được coi là cột mốc quan trọng khi mà nếu em bé chào đời thì cơ hội sống sót có thể lên tới 39%.
Ở tuần thai này, em bé cũng có giờ giấc thức - ngủ riêng nhưng thường không trùng với mẹ.

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2020

Mốc 16 tuần thai bứt phá về cân nặng và chiều dài của bé

Theo Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Hữu Trung, thai nhi 16 tuần có một cuộc bứt phá cả về chiều dài lẫn cân nặng và trong vài tuần tới, thai nhi sẽ tăng gấp đôi trọng lượng và dài thêm đáng kể.

Mốc 16 tuần thai bứt phá về cân nặng và chiều dài của bé

Thai nhi 16 tuần tuổi phát triển ra sao?

Lúc này, bé có kích thước bằng khoảng quả bơ, dài gần 12cm (tính từ đầu đến mông) và nặng khoảng 100g. Chân của bé cũng phát triển mạnh mẽ hơn và đôi mắt đã di chuyển gần với mặt trước của đầu, tai đã ở đúng vị trí.
Thai nhi 16 tuần bằng khoảng quả bơ.
Thậm chí, móng chân của bé cũng bắt đầu phát triển. Và cũng có rất nhiều thứ khác xảy ra bên trong cơ thể thai nhi như: trái tim của bé hiện đang bơm khoảng 25 lít máu mỗi ngày, và số lượng này sẽ tiếp tục tăng theo sự phát triển của bé.

Cuộc sống của mẹ bầu 16 tuần thay đổi như thế nào?

Điểm cao nhất của tử cung của bà bầu đã ở vào khoảng giữa xương mu và rốn, các dây chằng đỡ tử cung cũng đang giãn ra khi tử cung lớn dần. Bà bầu có thể cảm thấy tràn đầy năng lượng ở giai đoạn mang thai này. Cảm giác buồn nôn, ốm nghén không còn quấy rầy bạn nhiều, tâm trạng cũng ổn định hơn và da của bạn thì hồng hào… trông bạn khỏe mạnh và đầy sinh lực.
Không lâu nữa, mẹ bầu sẽ được trải nghiệm cảm giác tuyệt vời nhất khi mang thai: cảm nhận thấy bé yêu đang di chuyển. Một số bà mẹ sớm nhận biết cử động của bé từ tuần thứ 15 nhưng một số khác lại không cảm nhận được cho đến tuần thứ 17-20. Nếu đây là lần mang thai đầu tiên của bạn thì đừng quá lo lắng, bởi rất có thể bạn phải đợi đến tuần 20 hoặc hơn nữa mới biết thế nào là “thai máy”. Những cử động sớm nhất của bé có thể chỉ như tiếng bọt khí hay nổ bắp rang ngô… Trong những tuần tiếp theo, bé phát triển nhanh hơn và bạn có thể cảm nhận những cử động của bé rõ ràng, thường xuyên hơn.

Bà bầu nên tăng bao nhiêu cân?

Nếu bạn có trọng lượng cơ thể trung bình khi bắt đầu mang thai, mục tiêu bạn cần đạt được trong 3 tháng giữa thai kỳ là 5,5 kg - 6,5 kg (trong tổng số cân nặng bạn nên tăng khi mang thai là 11,5 kg – 16 kg. Với những phụ nữ nhẹ cân, hoặc quá nặng cân khi bắt đầu mang thai hoặc mang thai đôi, thai ba… thì nên nhận sự tư vấn trực tiếp từ bác sĩ theo dõi thai kỳ cho bạn để có những lời khuyên về cân nặng và dinh dưỡng đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.

Làm thế nào để tăng cân “đúng chuẩn” qua từng giai đoạn thai kỳ?

Bắt đầu từ tam cá nguyệt thứ hai, bà bầu cần ăn thêm khoảng 340 calo mỗi ngày. (Tổng lượng calo mẹ bầu cần phụ thuộc vào cân nặng và mức độ hoạt động của bạn, vào khoảng 2000-2500 calo)

Nếu mẹ bầu đang tăng cân quá nhanh sẽ phải làm gì?

Một số phụ nữ lo lắng vì họ đang tăng cân quá nhanh. Trong trường hợp này, việc ăn uống ít calo hoặc bỏ bữa đều không tốt cho sự phát triển của thai nhi. Thay vì nhịn ăn hoặc cắt giảm khẩu phần ăn, hãy thử các gợi ý sau đây để giúp làm chậm quá trình tăng cân.
- Bắt đầu ngày mới với bữa sáng được bổ sung các chất dinh dưỡng, bao gồm: chất đạm, carbohydrate phức (thường là các loại carbohydrate trong thực phẩm chứa tinh bột, bao gồm: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải vàng, bánh mỳ nguyên cám và ngũ cốc), chất xơ và một lượng nhỏ chất béo lành mạnh.
- Ăn rau, ngũ cốc nguyên hạt, thịt nạc và các sản phẩm từ sữa ít béo. Bỏ qua các thực phẩm được chế biến sẵn, đồ ăn nhẹ đóng hộp và các món tráng miệng có lượng đường cao.
- Ăn nhẹ bằng các thực phẩm lành mạnh như: sữa chua, trái cây tươi như táo hoặc chuối…
- Có chọn lựa “thông minh” với thực phẩm giàu chất béo. Ví dụ: Chọn sữa chua thay vì kem, bánh mỳ thay vì bánh rán hoặc bỏng ngô thay vì khoai tây chiên…
- Uống nước tinh khiết thay vì “kết thân” với nước trái cây đóng sẵn hoặc nước ngọt.
- Lên kế hoạch tập thể dục đều đặn. Nếu bạn gặp khó khăn để giữ thói quen tập luyện mỗi ngày, có thể tìm một người bạn cùng tập (có thể là người cùng đi bộ hoặc bơi với bạn mỗi ngày). Chỉ cần vận động khoảng 20 phút mỗi ngày, bạn sẽ cảm thấy sự khác biệt.
Nếu mẹ bầu gặp khó khăn trong việc tăng cân?
Dưới đây là một số mẹo giúp mẹ dễ dàng tăng cân hơn:
- Uống sữa mỗi ngày: Sữa nói chung và sữa bầu nói riêng cung cấp canxi và các loại vitamin khác như A, D… cần thiết và tốt cho sức khỏe của bà bầu và thai nhi, nhất là những người bị thiếu hụt dưỡng chất khi mang thai như: canxi, sắt, axit folic, các vitamin…
- Ăn các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng có chất béo tốt, chẳng hạn như: bơ và quả hạch (hạnh nhân, hồ trăn, óc chó, hạt điều, hồ đào…).
- Ngoài các bữa ăn chính, bạn nên thường xuyên ăn thêm các đồ ăn nhẹ.
- Nhắc nhở bản thân rằng bạn đang cần tăng cân để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân và sự phát triển của thai nhi. Nếu bạn vẫn gặp khó khăn khi tăng cân, ăn uống không ngon miệng hoặc các vấn đề khác để cải thiện cân tặng, hãy tham khảo trực tiếp ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để nhận được tư vấn và sự hỗ trợ kịp thời.
Việc mẹ cần làm khi mang thai tuần 16: Lên kế hoạch cho chuyến du lịch khi mang thai
Khi em bé chính thức chào đời, vợ chồng bạn sẽ không có nhiều thời gian cho nhau. Hơn nữa ở quý thứ 2 thai kỳ cũng là giai đoạn thoải mái nhất với bà bầu khi bụng bầu chưa quá lớn và cũng đã qua giai đoạn ốm nghén khó chịu. Vì vậy đây là thời điểm lý tưởng nhất cho một chuyến đi du lịch ngắn ngày.

Có một số lưu ý khi mẹ bầu đi du lịch:

- Khám thai và nhận được sự cho phép của bác sĩ trước khi quyết định đi du lịch. Trong một số trường hợp mẹ gặp vấn đề khi mang thai có thể được khuyên không nên di chuyển nhiều.
- Thời gian di chuyển không quá dài: Mục đích của chuyến đi chính là để mẹ bầu thư giãn và hưởng thụ cuộc sống. Do đó, việc phải ngồi máy bay hay xe quá lâu nên loại khỏi kế hoạch.
- Địa điểm du lịch cần mang lại cảm giác thoải mái, an toàn cho cả 2 vợ chồng.

Thứ Hai, 16 tháng 3, 2020

Khi bào thai được 31 tuần tuổi bé làm mẹ mất ngủ

Thai nhi 31 tuần tuổi có thể quay đầu từ bên nọ sang bên kia trong khi các bộ phận như cánh tay, chân, và toàn cơ thể đang dần trở nên đầy đặn hơn.

Khi bào thai được 31 tuần tuổi bé làm mẹ mất ngủ

Thai nhi 31 tuần phát triển ra sao?

Thai nhi 31 tuần tuổi có cân nặng khoảng hơn 1,5 kg và có chiều dài ước chừng 41cm tính từ đỉnh đầu đến gót chân. Kích thước của em bé lúc này tương đương một quả dừa.
Thai nhi 31 tuần tuổi có thể quay đầu từ bên nọ sang bên kia trong khi các bộ phận như cánh tay, chân, và toàn cơ thể đang dần trở nên đầy đặn hơn. Em bé sẽ đá, đạp, nhào lộn khá nhiều lần trong ngày và có thể khiến mẹ mất ngủ. Song mẹ hãy vui mừng và cảm thấy thoải mái vì đây là những dấu hiệu cho thấy em bé đang phát triển hoàn toàn khỏe mạnh, bình thường.

Cuộc sống mẹ bầu 31 tuần thay đổi như thế nào?

Mẹ bầu có nhận thấy các cơ của tử cung mẹ đang siết chặt hơn không? Không ít bà bầu cảm thấy những cơn co thắt ngẫu nhiên trong nửa sau của thai kỳ. Những cơn co thắt này kéo dài khoảng 30 giây, diễn ra jkhông có tính chu kỳ đều đặn và không gây đau – được gọi là những cơn co thắt tử cung Braxton Hicks (cơn co thắt tử cung của chuyển dạ giả).
Tại thời điểm mang thai 30 tuần, những cơn co thắt tử cung của chuyển dạ giả sẽ không diễn ra thường xuyên và hầu như không làm mẹ đau đớn. Nếu chúng diễn ra ở mức độ thường xuyên - nhiều hơn 4 cơn co thắt trong vòng 1 giờ đồng - kể cả không gây đau đớn, mẹ bầu cũng nên cẩn trọng và thông báo cho bác sĩ trực tiếp theo dõi thai kỳ cho bạn bởi đây cũng có khả năng là dấu hiệu của cơn co thắt tử cung của chuyển dạ thật sự. Mẹ bầu có thể bước vào một cuộc chuyển dạ thật sự và sinh non dù thai chưa đến ngày từ những cơn co thắt này.
Ngoài những cơn co thắt cơ tử cung, mẹ cũng nên chú ý một số dấu hiệu sinh non khác như việc ra dịch âm đạo nhiều hơn, bao gồm chất nhầy và máu, đau bụng hoặc co thắt giống như chu kỳ kinh nguyệt, tăng áp lực ở vùng chậu, hay đau lưng vùng thấp, đặc biệt nếu mẹ chưa từng gặp phải những triệu chứng này trước đây.
Mẹ bầu cũng có thể đã nhận thấy một ít sữa non rỉ ra từ bầu ngực của mình. Nếu có, mẹ bầu hãy đệm thêm miếng một miếng lót để tránh tình trạng sữa thấm ra áo. Nếu không thấy hiện tượng ra sữa non, bà bầu cũng không cần lo lắng. Bầu ngực của mẹ vẫn đang sản xuất ra sữa non kể cả khi mẹ không thấy chúng thấm ra bên ngoài. Nếu áo ngực hiện tại đã có phần chật hơn, mẹ nên chuyển sang mặc áo ngực cho con bú. Chọn một chiếc áo ngực lớn hơn ít nhất một cỡ so với cỡ áo hiện tại của mẹ để được thoải mái nhất.
Về chế độ dinh dưỡng, mẹ tiếp tục cần bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mẹ và cho sự phát triển của bé con trong bụng, điển hình là canxi. Canxi không chỉ cần thiết cho sự phát triển của răng và xương thai nhi mà còn giúp mẹ bầu ngăn ngừa các vấn đề về xương như loãng xương.
Mẹ có thể tìm thấy một lương canxi dồi dào trong sữa dành cho bà bầu, phô mai, sữa chua hay các loại thủy hải sản và các loại thực vật như vừng, cà rốt hay đậu nành. Cùng với đó, bà bầu nhớ tiếp tục duy trì thói quen uống đủ và nhiều nước mỗi ngày, cùng với các loại nước ép hoa quả bổ dưỡng như nước cam tươi nguyên chất, nước dừa, các loại sinh tố…
Kiến thức cho mẹ: Tìm hiểu về phương pháp giảm đau sản khoa (gây tê ngoài màng cứng)

Gây tê ngoài màng cứng là gì?

Gây tê ngoài màng cứng là phương pháp giảm đau sản khoa được sử dụng phổ biến giúp mẹ bầu trải qua cuộc sinh đẻ mà không có cảm giác đau gì cả. Với phương pháp này, bà bầu sẽ nhận được một mũi tiêm thuốc tê vào cột sống vùng thắt lưng, từ đó làm mất cảm giác một vùng rộng lớn từ rốn xuống tận các ngón chân. Vì vậy, bà bầu vẫn hoàn toàn tỉnh táo và ý thức được mọi chuyện xung quanh, chỉ trừ không cảm nhận được cơn đau đẻ đang “hoành hành”.

Gây tê ngoài màng cứng được thực hiện như thế nào?

- Bà bầu có thể phải nằm nghiêng bên trái hoặc ngồi, cả hai tư thế đều yêu cầu bạn phải co người, cong lưng để bác sĩ có thể thấy rõ vùng cột sống và tiêm thuốc tê.
- Sau đó, bác sĩ sẽ sát trùng qua phần thắt lưng của bà bầu, sau đó tiêm thuốc tê để giảm cảm giác đau lúc đưa một dây truyền thuốc rất nhỏ vào khoang ngoài màng cứng quanh tủy sống.

Những ai không thể lựa chọn thủ thuật này?

Để thực hiện một ca gây tê ngoài màng cứng, bác sĩ phải khám thật chi tiết cho bà bầu về tiểu sử bệnh lý, tình trạng chuyển dạ, cơn co thắt để tiên lượng xem liệu bạn có phù hợp với phương án đẻ không đau này hay không. Thông thường, mẹ bầu sẽ không được thực hiện phương án này với 6 nguyên nhân sau:
- Đã hoặc đang dùng thuốc chứa chất làm máu có thể chảy khó cầm máu.
- Chất lượng máu của bà bầu không đủ tiêu chuẩn do quá ít tiểu cầu hay một vài lý do khác.
- Chảy máu quá nhiều hoặc đang bị sốc không đạt điều kiện thích hợp cho thủ thuật đẻ không đau, bởi bà bầu rất dễ bị tụt huyết áp đột ngột.
- Viêm nhiễm ở vùng lưng nơi sẽ thực hiện thủ thuật cũng cản trở việc sử dụng phương pháp này.
- Chuyển dạ quá nhanh, cổ tử cung đã mở đủ để cuộc sinh xảy ra nhanh chóng.
Việc mẹ cần làm khi mang thai tuần 31 tuần
- Lên kế hoạch mua đồ sơ sinh
- Lên danh sách đồ mẹ cần mang theo khi đi đẻ
Xem thêm nhiều hơn tại đây: https://nipt.com.vn/

Thứ Bảy, 14 tháng 3, 2020

Đến ngày dự sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ

Không ít phụ nữ mang thai đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ nhưng coi thường dẫn tới hậu quả đáng tiếc hoặc do thiếu hiểu biết nên lo lắng thái quá và quyết định sinh mổ.

Đến ngày dự sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ

Các trường hợp đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ
Hiện tượng đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ thường được mô tả bằng các cụm từ như thai già ngày/tháng ; thai quá dự kiến sinh, thai quá ngày sinh… đều là để thể hiện việc thai nhi đã trưởng thành, đến ngày sinh nở nhưng chưa có dấu hiệu chuyển dạ để cuộc sinh bắt đầu. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt giữa các trường hợp đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ. 
+Thai già ngày/tháng, thai già tuổi: Thông thường thai kì thường kéo dài trong 40 tuần thai. Nhưng đã quá 41 tuần thai mẹ bầu vẫn chưa có dấu hiệu chuyển dạ, lúc này khả năng sống của thai nhi bị suy giảm, cần được can thiệp thông qua biện pháp mổ lấy thai.
+Thai quá ngày dự kiến sinh: Theo cách tính của các chuyên gia sản khoa thai quá 41 tuần hoặc 280 ngày (quá 9 tháng 10 ngày) vẫn chưa chào đời.

Làm gì khi đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ

Thai phụ đã quá ngày sinh nhưng chưa có biểu hiện chuyển dạ rất cần được theo dõi tình trạng sức khỏe sát sao. Nếu thuận lợi trong việc thăm khám, mẹ bầu nên đi khám thai 1-2 ngày/lần.
Bác sĩ sẽ theo dõi tim thai, đánh giá lượng nước ối nhiều hay ít, bánh rau có bị xơ hóa hay không. Nếu có vấn đề bất thường thai phụ sẽ được chỉ định mổ lấy thai để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé. Thai phụ mang thai quá ngày không được đánh giá đúng mức độ và xử lý kịp thời sẽ khiến bánh nhau bị thoái hóa, thai nhi không được cung cấp đủ dinh dưỡng nên tử vong trong bụng mẹ. Một số trường hợp, thai nhi dù quá ngày nhưng nhau thai vẫn hoạt động tốt, em bé vẫn phát triển nhưng quá nặng cân khiến cuộc sinh của mẹ bầu trở nên khó khăn.
Ngoài ra nếu quá ngày sinh nhưng cổ tử cung thuận lợi, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa trên tuổi thai, đánh giá những nguy cơ và lợi ích, nguyện vọng của thai phụ để tiếp tục theo dõi chờ chuyển dạ tự nhiên hay kích thích khởi phát chuyển dạ tạo điều kiện để bà mẹ sinh thường qua ngả âm đạo.
Thai quá ngày sinh thường là thai trên 42 tuần. Theo nhiều báo cáo sản khoa, người ta nhận thấy nhiều trường hợp quá ngày sinh, trên 41 tuần khi can thiệp thông qua việc khởi phát chuyển dạ đều cho kết quả thuận lợi mà không có các biến chứng sản khoa nào.
Hiện nay, đa số bà mẹ đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ thường muốn sinh con bằng hình thức mổ đẻ nhiều hơn là bà mẹ muốn áp dụng phương pháp khởi phát chuyển dạ để đẻ thường.
Thực tế, thai quá ngày sinh không hẳn là thai già tháng, mẹ bầu cần có kiến thức nhất định về các vấn đề thai sản, đưa ra nhận định thay vì lo lắng thái quá rồi chấp nhận việc mổ lấy thai.
Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng thai nhi thông qua việc thăm khám lâm sàng và đánh giá các chỉ số siêu âm. Nếu kết quả cho thấy thai không bị suy thì mẹ bầu vẫn nên kiên nhẫn chờ chuyển dạ hoặc áp dụng phương pháp gây chuyển dạ. Nhiều ca sinh diễn ra an toàn, thuận lợi dù thai quá ngày và được bác sĩ tư vấn về việc chờ chuyển dạ.

Mẹ bầu chủ động phòng ngừa tình huống thai quá ngày

Để đề phòng hiện tượng đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ, chị em cần xác định rõ ngày đầu xuất hiện kinh nguyệt của kì kinh cuối để tính được ngày dự sinh chính xác.
Mẹ bầu cần tuân thủ lịch khám thai thường xuyên và những khuyến cáo từ bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo sức khỏe thai kì tốt nhất. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cân bằng, thực hiện lịch sinh hoạt khoa học, điều độ để giữ mức ổn định về cân nặng cho cả bà mẹ và thai nhi trong suốt thai kì. Nếu quá ngày dự kiến sinh 5-7 ngày, mẹ bầu cần đến ngay cơ sở y tế để được xử lý kịp thời tránh những rủi ro đáng tiếc cho mẹ và thai nhi.
Đọc thêm nhiều hơn kiến thức mang thai tại đây: https://nipt.com.vn/tin-tuc-su-kien