Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2019

Những lợi ích của rong biển với mẹ bầu

Rong biển là loại thực phẩm rất ngon, giàu dinh dưỡng và có thể kết hợp với nhiều nguyên liệu để tạo nên các món ăn hấp dẫn. Đó là lý do mà sẽ thật đáng tiếc nếu bạn bỏ qua rong biển trong thực đơn của mình. Trường hợp bạn đang mang thai và tự hỏi liệu bà bầu ăn rong biển có nên hay không? Thì bài viết dưới đây sẽ là câu trả lời cho bạn.

Những lợi ích của rong biển với mẹ bầu

Nói về giá trị dinh dưỡng thì rong biển rất giàu các vitamin như B2, DHA cùng một số khoáng chất thiết yếu khác có lợi cho sức khỏe thai kỳ.
Để hiểu hơn vì sao các chuyên gia khuyên bà bầu nên ăn rong biển, những lợi ích sức khỏe mà nó đem lại, những dạng rong biển nên sử dụng cũng như những rủi ro mà mẹ bầu có thể gặp phải mời bạn tham khảo qua bài viết sau của gentis.

Ăn rong biển cũng cần phải chọn loại phù hợp

Có thể bạn chưa biết, rong biển ngày nay đã được xếp vào loại siêu thực phẩm vì những lợi ích cho sức khỏe mà chúng đem lại. Bên cạnh đó, loại thực phẩm này còn được ứng dụng nhiều trong y học để điều trị một số bệnh nhất định.
  • Trong văn hóa ẩm thực Á châu, người ta có thể dùng rong biển cả ở dạng tươi lẫn khô để chế biến thức ăn. Rong biển thuộc họ tảo và được chia thành nhiều loại khác nhau bao gồm giống rong biển đỏ, nâu và xanh lá cây. Mỗi loại sẽ được dùng tùy vào mục đích khác nhau. Chẳng hạn như rong biển màu đỏ thường hay sử dụng để làm món sushi trong khi giống màu nâu thì thích hợp nấu súp và các món hầm hơn bởi có kết cấu dai. Rong biển màu xanh lá thường được dùng trong món salad phần nhiều.
  • Hầu hết, các loại rong biển nói trên đều an toàn với sức khỏe thai kỳ. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi thêm nó vào chế độ ăn uống của mình nhé!

Thành phần dinh dưỡng của rong biển

Các nhà khoa học đã xác định được hàm lượng vitamin A trong rong biển cao gấp 2 – 3 lần so với cà rốt, canxi thì gấp 3 so với sữa bò và vitamin B2 thì gấp 4 lần so với trứng.
Thêm vào đó, một số dưỡng chất khác cũng có trong siêu thực phẩm này được liệt kê dưới đây:
Vitamin C cần cho sự trao đổi chất, hỗ trợ cấu thành nên collagen, giúp phục hồi thương tổn
DHA là chất rất cần cho sự phát triển hệ thần kinh và thị giác của trẻ. Với mẹ bầu nó còn điều hòa lượng cholesterol hấp thụ, nhờ đó phòng ngừa tình trạng xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim
I ốt là khoáng chất tốt cho tuyến giáp, giúp phòng bệnh bướu cổ
Một số khoáng chất cần cho sự phát triển của thai nhi như canxi, phospho, sắt…Hãy cùng gentis tìm hiểu thêm Các thực phẩm ngăn ngừa dị tật thai nhi

Những lợi ích sức khỏe không ngờ khi bà bầu ăn rong biển

  • Bà bần tiêu thụ rong biển mang lại rất nhiều tác dụng tốt với sức khỏe thai kỳ. Chỉ cần dùng một lượng vừa phải hằng ngày thì bạn sẽ nhận được những lợi ích dưới đây:
  • Rong biển rất giàu axit béo omega-3 giúp cho não bộ của thai nhi phát triển tốt.
  • Loại thực phẩm này rất giàu chất xơ và do đó có thể hỗ trợ phòng ngừa các vấn đề về tiêu hóa, nhất là chứng táo bón khi mang thai.
  • Trong rong biển còn có nhiều chất chống oxy hóa tốt và có thể giúp mẹ bầu “đối phó” với các tình trạng sức khỏe khác nhau như lo lắng, trầm cảm, hen suyễn, bệnh celiac, viêm khớp…
  • Ăn rong biển còn giúp bổ sung vitamin C hỗ trợ cơ thể hấp thụ sắt tốt.
  • Các dưỡng chất trong rong biển rất hữu ích trong việc phát triển các cơ quan sinh dục ở thai nhi. Đồng thời, nó cũng có lợi trong việc giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
  • Chất dinh dưỡng đa dạng trong loại thực phẩm này còn có tác dụng làm đẹp da, giúp da sáng khỏe, tăng độ đàn hồi. Nhiều mẹ bầu đã chia sẻ, sau một thời gian ăn rong biển thì các tình trạng như mụn trứng cá và rạn da giảm đi trông thấy.
  • Bà bầu ăn rong biển cũng giúp cho móng và tóc được chắc khỏe.
  • Đặc biệt hơn, axit align và alignic trong rong biển có vai trò đào thải độc tố, hỗ trợ phòng tránh được các khiếm khuyết về gien ở thai nhi.

Rủi ro khi mẹ bầu ăn rong biển quá nhiều

Dù rằng loại thực phẩm này rất giàu dinh dưỡng, thế nhưng không vì vậy mà bạn có thể thoải mái tiêu thụ tùy ý thích.
Điều quan trọng cần lưu ý là mẹ bầu nên dùng ở mức độ vừa phải. Việc mẹ bầu ăn rong biển quá nhiều có thể dẫn đến các biến chứng xấu trong thai kỳ. Lượng i ốt cao trong rong biển mà cơ thể hấp thụ có thể gây cản trở hoạt động của tuyến giáp. Ngoài ra, nó cũng có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe thai nhi. Mức khuyến cáo nên dùng hằng ngày được đưa ra vào khoảng 220 mg mỗi ngày. Khi ăn rong biển, bạn nên giới hạn lượng tiêu thụ trong khẩu phần ăn của mình. Đặc biệt là với loại rong biển nâu, có hàm lượng i ốt cao hơn rất nhiều so với hai loại còn lại.
Nhiều mẹ bầu còn rỉ tai nhau rằng, việc tiêu thụ rong biển sẽ giúp tiết sữa nhiều hơn. Tuy nhiên, mẹ bầu cần lưu ý là việc ăn rong biển vượt mức cần thiết dẫn đến tăng lượng i ốt hấp thụ cho cả mẹ lẫn thai nhi, tệ hơn là gây chứng suy giáp ở trẻ.

Mách mẹ bầu cách làm những món từ rong biển vừa ngon lại lạ miệng

1. Canh rong biển thơm ngon, mát lành

Rong biển khô đem ngâm với nước ấm cho nở, xả lại cho sạch. Bạn có thể thêm vào món canh các loại thịt như sườn non, bò hoặc gà tùy thích. Thịt nên tẩm ướp gia vị, sau đó xào sơ rồi cho nước vào nấu cùng với rong biển. Lúc sôi thì nên vặn nhỏ lửa, bạn có thể thêm hành lá hoặc thì là trước khi tắt bếp.
Lần đầu khi dùng, bạn có thể thấy hơi khó ăn vì mùi tanh, nhưng lúc sau lại thấy rất thơm ngon. Lời khuyên là bạn nên dùng khi nóng, có thể thêm đậu hũ non hoặc cà chua để tăng hương vị cho món canh.

2. Rong biển trộn rau răm

Rong biển cũng đem ngâm, rửa sạch và luộc chín. Rau răm rửa sạch, tôm bóc vỏ và bỏ đầu cũng như chỉ đen trên lưng, ướp hành băm cùng muối. Cho dầu vào chảo cùng với ớt bột và chờ dầu sôi, tiếp đó cho tôm vào xào, cho khoảng 1/2 chén nước sôi, nêm đường, muối, rong biển vào đảo đều. Đun sôi cho sôi lại thì tắt bếp, bày món ăn ra đĩa, rắc chút rau răm lên và thưởng thức.
Mang thai là cả một quá trình phức tạp, đòi hỏi bạn luôn thật thận trọng với mỗi quyết định của mình. Chính vì vậy, khi ăn rong biển, mẹ bầu nên giữ an toàn bằng cách tham khảo trước ý kiến của bác sĩ, đồng thời chú ý đến số lượng mà mình tiêu thụ nữa nhé!
Hy vọng những chia sẻ trên đây của gentis đã giúp các mẹ hiểu hơn những lợi ích tuyệt vời mà rong biển mang lại khi thêm nó vào thực đơn ăn mỗi ngày.

Thứ Sáu, 29 tháng 11, 2019

Mẹ bầu có thể nghe được nhịp tim thai khi nào

Sự phát triển của thai nhi trong suốt 40 tuần thai là vấn đề nhiều mẹ quan tâm, nhất là việc mấy tuần có tim thai. Bởi đây là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy sự hiện diện của bé cưng trong bụng mẹ.

Mẹ bầu có thể nghe được nhịp tim thai khi nào

Muốn biết tường tận sự phát triển của thai nhi là tâm lý chung của hầu hết các mẹ, nhất là những người lần đầu lên chức. Từ lúc biết mình mang thai đến khi lần đầu nghe được tim thai, hẳn mẹ không tránh khỏi cảm giác mong chờ. Tuy nhiên, thai mấy tuần có tim thai? Tim thai “nói” gì về sự phát triển của thai nhi? Cùng tìm hiểu nhé!

Mấy tuần thì có tim thai?

Sau khi gặp được tinh trùng, nàng trứng bắt đầu quá trình biến đổi của mình trong khoảng 13 ngày. Sau khi thụ tinh 16 ngày, phôi thai xuất hiện 2 mạch máu tạo thành ống dẫn của tim. Mặc dù vẫn chưa thành hình rõ ràng, nhưng tim thai đã bắt đầu co bóp và đập những nhịp đầu tiên, làm đúng chức năng của một quả tim thực thụ.
Sự xuất hiện của tim thai là cột mốc quan trọng trong 40 tuần thai
Sau 2 tuần chậm kinh, bạn nên đi siêu âm để biết chắc mình có thai hay không, hoặc thai đã di chuyển về tử cung chưa. Nếu có, bác sĩ sẽ chỉ định bạn siêu âm 1 lần nữa vào tuần thai thứ 6 để kiểm tra tim thai. Tim thai cuối tuần thứ 5, đầu tuần thai thứ 6 thường chỉ có âm vang. Tới tuần thai 7-8 của thai kỳ, nhịp đập của thai nhi mới trở nên rõ ràng hơn. Lúc này, phôi thai cũng đã rõ ràng hơn trong hình ảnh siêu âm.
Theo lý thuyết, tim thai xuất hiện vào tuần thứ 5-6 của thai kỳ. Tuy nhiên đây không phải là câu trả lời chính xác 100% cho câu hỏi thai mấy tuần thì có tim thai? Vì vẫn có những trường hợp chậm hơn, vào tuần thai 8-10 mới phát hiện được tim thai. Có thể do tính tuổi thai bị sai lệch. Bạn có thể thực hiện xét nghiệm hCG để yên tâm hơn.
Tới thời điểm tuần 5-6 thai kỳ mà không có tim thai chắc chắn cần tìm ra nguyên nhân không có tim thai để xác định sự sống. Tìm hiểu: Vì sao nên lựa chọn xét nghiệm nipt khi đang mang thai ?

Mẹ nghe được nhịp tim của thai nhi khi nào?

Đến tuần thai thứ 20, tim thai đập càng mạnh hơn. Mẹ chỉ cần dùng tai nghe bình thường là có thể nghe thấy được. Nhịp đập bạn nghe được càng to và dễ dàng chứng tỏ thai nhi đang rất khoẻ mạnh và phát triển bình thường. Tuy nhiên, nếu nhịp tim đập hơn 180 lần/phút, mẹ bầu nên đến bệnh viện ngay. Đây có thể là dấu hiệu báo động về sức khỏe mẹ hoặc thai nhi.
Theo kinh nghiệm của một số người, tim của bé gái luôn đập nhanh hơn bé trai. Nếu tim thai dưới 140 nhịp/ phút, bé có khả năng là con trai. Ngược lại, nhịp tim trên 140, khả năng bé là con gái sẽ cao hơn. Chính vì vậy, nhiều mẹ thường dựa vào nhịp tim thai để dự đoán giới tính thai nhi. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có bằng chứng cụ thể về điều này.

Kiểm tra nhịp tim thai bằng ống nghe vào tuần thứ mấy của thai kỳ?

Từ tuần 18-20 của thai kỳ mẹ có thể nghe được nhịp tim thai bằng ống nghe tại nhà. Cách nghe tim thai như sau:
Đặt ống nghe lên bụng và lắng nghe nhịp tim của bé.
Ví trí đặt ống nghe thường là phần bụng dưới. Nhưng vì thai nhi hay di chuyển và vị trí thai nhi ở mỗi bà bầu là khác nhau nên mẹ có thể di chuyển ống nghe xung quanh bụng để kiểm tra.

Nhịp tim thai bình thường là bao nhiêu?

Vào khoảng tuần thai 12, tuần kết thúc tam cá nguyệt thứ nhất, tim thai gần như đã hoàn thiện với những nhịp đập mạnh mẽ và rõ ràng hơn. Vào cuối tuần thai 16, tim thai đã hoàn chỉnh về mặt cấu tạo và có thể đảm nhiệm chức năng của mình. Lúc này, tim thai có thể bơm khoảng 24 lít máu/ngày.
Cùng với sự gia tăng về kích thước và cân nặng của thai nhi, tim thai cũng tăng kích thước và khối lượng. Trung bình tim thai có thể giao động từ 120-160 lần /phút, nhưng khi em bé trong bụng cựa quậy nhiều, nhịp tim có thể tăng nhanh đến 180 lần/phút. Nhịp tim thai nhi theo tuần tuổi sẽ khác nhau.

Tim thai yếu có đáng lo?

So với tim thai đập nhanh, mẹ nên lưu ý những trường hợp tim thai yếu, bởi đây có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự phát triển của thai nhi. Nếu nhịp tim thai ở tuần 6-8 của thai kỳ dưới 70 nhịp/ phút, bạn có nguy cơ sảy thai lên đến 100%. Nhịp tim thai dưới 90 nhịp/ phút có 86% tỷ lệ sảy thai, và nếu nhịp tim dưới 120 nhịp/ phút, nguy cơ sảy thai còn 50%.
Những trường hợp nhịp tim thai dưới 110 nhịp/ phút được xem là nhịp tim chậm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, điển hình nhất là do khả năng lưu thông máu kém, bà bầu huyết áp thấp, bất thường nhau thai hoặc do dị tật thai nhi.
Tùy theo nguyên nhân cũng như tuổi thai, bác sĩ sẽ có biện pháp xử lý phù hợp. Mẹ bầu có thể được chỉ định siêu âm để kiểm tra tình trạng tim mạch của thai nhi. Những trường hợp dị tật tim bẩm sinh nhẹ, trẻ có thể tự khỏi và sống bình thường. Tuy nhiên, với những trường hợp nặng, các bác sĩ cần có biện pháp can thiệp sớm.
Tóm lại, ngoài việc mang thai mấy tuần có tim thai, mẹ bầu cũng nên lưu ý nhịp tim thai. Cùng với thai máy, tim thai là dấu hiệu cho thấy sức khỏe của thai nhi. Nếu phát hiện điều bất thường, mẹ nên đến bệnh viện kiểm tra ngay.
Đọc thêm nhiều hơn những kinh nghiệm mang thai cho mẹ tại đây: https://nipt.com.vn/

Thứ Năm, 28 tháng 11, 2019

Tìm hiểu về căn bệnh Hemophilia là gì ?

Trung tâm Hemophilia của Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương từ lâu đã trở thành ngôi nhà thứ 2 của những bệnh nhân mắc căn bệnh này.

Tìm hiểu bệnh Hemophilia là gì ?

Có đến đây và chứng kiến những “mảnh đời” mòn mỏi trong căn bệnh quái ác này mới thấm thía những “cảnh báo” của bác sĩ huyết học trong việc nhận thức để phòng căn bệnh này.
Mới chỉ 50% bệnh nhân bị Hemophilia được chẩn đoán và điều trị
Gần 20 năm điều trị cho bệnh nhân Hemophilia, TS. Nguyễn Thị Mai – Giám đốc Trung tâm Hemophilia Viện Huyết học Truyền máu Trung ương chia sẻ, chị đã chứng kiến không biết bao nhiêu nỗi vất vả, nhọc nhằn cũng như đau đớn của người bệnh, trong đó có cả những trường hợp phải cưa bỏ chân do bị chảy máu khớp dẫn tới hoại tử.
Sơ đồ di truyền bệnh Hemophilia.
TS. Mai cho biết, Hemophilia là bệnh máu không đông hay còn gọi là bệnh ưa chảy máu do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu trong chuỗi 12 yếu tố giúp đông máu. Hemophilia có 2 thể bệnh chính là Hemophilia A do thiếu yếu tố 8 gây nên. Đây là thể bệnh hay gặp nhất, chiếm 80%. Thể thứ hai là Hemophilia B gây ra do thiếu yếu tố 9.
  • Hầu hết bệnh nhân Hemophilia là nam giới. “Bệnh này gặp ở khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ khoảng 1:10.000 trẻ trai mới sinh. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng hơn 6.000 người mắc bệnh này nhưng số ca được chẩn đoán, điều trị và quản lý mới chỉ chiếm 50%. Hiện Viện có 1.700 bệnh nhân, hầu hết các bệnh nhân Hemophilia đang điều trị còn rất trẻ. 2/3 bệnh nhân thuộc những gia đình có tiền sử bệnh này”.
Bình thường, khi bị chảy máu, cơ thể có một cơ chế tự nhiên để cầm máu. Người bị bệnh Hemophilia thường bị chảy máu ngay cả khi không bị chấn thương. Trên cơ thể thường thấy những mảng bầm tím dưới da, đám tụ máu trong cơ, chảy máu không cầm ở vết thương, chảy máu quá nhiều… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp biến chứng như teo cơ, cứng khớp, biến dạng khớp dẫn đến tàn tật vĩnh viễn. Khi chảy máu ở những vị trí nguy hiểm như não, cổ, miệng…, nếu không được cầm máu kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong.
  • Phụ nữ nên đi tầm soát các bệnh di truyền trước hôn nhân và trước khi sinh con
Cũng theo TS. Mai, cho đến thời điểm hiện nay, bệnh Hemophilia không thể chữa khỏi nhưng người bệnh hoàn toàn có thể sống chung với nó. Lý tưởng nhất là bệnh nhân Hemophilia được điều trị sớm ở y tế cơ sở hoặc tại nhà và được điều trị định kỳ như ở các nước phát triển. Tuy nhiên, hiện nay, hiểu biết về bệnh Hemophilia của đội ngũ y tế cơ sở còn thấp, dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị không kịp thời, nhiều người bệnh đã bị biến chứng, tử vong do chẩn đoán muộn.
TS. Mai chia sẻ thêm, bệnh nhân bị căn bệnh này được điều trị kịp thời và đầy đủ là mong muốn của tất cả người bệnh, do vậy, cần sự quan tâm của Nhà nước, đặc biệt là một số chính sách về bảo hiểm y tế để người mắc Hemophilia có cơ hội chữa bệnh. Nếu điều trị muộn, điều trị không bài bản thì bệnh sẽ ngày càng trở nặng, dẫn đến chi phí điều trị tăng, biến chứng lâu dài và người bệnh sẽ ngày càng phụ thuộc vào bệnh viện. Đọc thêm: Các thực phẩm ngăn ngừa dị tật khi mang thai
  • “Phụ nữ hiếm khi mắc bệnh Hemophilia, nhưng nếu mang gene bệnh này, những đứa con trai của họ có nguy cơ mắc bệnh rất cao. Bởi vậy, những phụ nữ trong gia đình có người mắc bệnh Hemophilia cần nhận thức đầy đủ về bệnh và nên đi khám để được tư vấn, tầm soát các bệnh di truyền trước hôn nhân và trước khi sinh con. Mỗi đứa trẻ khỏe mạnh ra đời thật sự là niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình và toàn xã hội”, TS. Mai cho biết.
BS Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương điều trị cho bệnh nhi mắc Hemophilia.

Một vài lưu ý với người mắc bệnh Hemophilia

TS. Mai lưu ý với các bệnh nhân nếu bị mắc căn bệnh này, cần cẩn thận với những sinh hoạt thường nhật của mình.
– Đầu tiên, cần thay đổi lối sống phù hợp với đặc điểm của bệnh, đi đứng nhẹ nhàng cẩn thận, tránh những chấn thương dẫn đến chảy máu.
– Tạo môi trường sống an toàn, đi ra đường đội mũ bảo hiểm, những nơi trơn trượt trong nhà cần có tay vịn, cần ánh sáng để tránh bị ngã…
– Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, kiểm tra định kỳ phòng những viêm nhiễm ở miệng, giảm thiểu tối đa những chảy máu do răng miệng.
– Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức mạnh của cơ bắp khỏe, như vậy, chuyện chảy máu sẽ ít đi.
– Tránh dùng các thuốc có thể gây chảy máu như aspirin, histamin, không tiêm bắp, không châm cứu.
– Khi gặp các va đập gây chảy máu, cần đến ngay cơ sở y tế để được xử lý vết thương lập tức.
Tham khảo nhiều hơn kiến thức bổ ích dành cho mẹ tại đây: https://nipt.com.vn/danh-cho-me

Tìm hiểu về nhiễm trùng Torch trong thời gian mang thai

Trước hoặc trong quá trình mang thai, nếu thai phụ bị mắc một số bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là nhóm bệnh TORCH thì sẽ có nguy cơ sảy thai, sinh non. Trẻ sinh ra có nguy cơ gặp các dị tật như mù lòa, mất thính giác... Cùng gentis tìm hiểu nhiều hơn nhé!

Tìm hiểu về nhiễm trùng Torch trong thời gian mang thai

TORCH là tên viết tắt của một nhóm các bệnh nhiễm trùng mà mẹ có thể lây truyền và gây dị tật ở thai nhi. TORCH bao gồm: T (Toxoplasma), R (Rubella), C (Cytomegalovirus), H (Herpes), O là một số bệnh khác như giang mai, viêm gan B, viêm gan C, thủy đậu… Khi bị nhiễm trùng TORCH, nếu không phát hiện kịp thời thì thai nhi có thể gặp những hậu quả khôn lường.
Biến chứng nặng nề cho thai nhi khi mẹ bị nhiễm trùng TORCH

Toxoplasmosis:

Bệnh nhiễm trùng này là do ký sinh trùng toxoplasma gây ra. Loại kí sinh trùng này được tìm thấy trong phân mèo, đất và thịt sống. Người mẹ bị nhiễm toxoplasma có thể lây sang cho con. Trẻ bị nhiễm ký sinh trùng toxopalsma có nguy cơ bị mất thính giác, khiếm thị, hoặc thiểu năng trí tuệ.
Bệnh toxoplasmosis là một bệnh nhiễm trùng mà mẹ bầu hay gặp

Cytomegalovirus:

Cytomegalovirus là một loại virus cự bào (tên gọi tắt là CMV). Bệnh do virus CMV ít được nhắc đến như Rubella, cúm, nên không ít bà mẹ hoàn toàn không biết đến, nhưng nó là một nguy cơ tiềm ẩn với thai nhi. CMV thuộc họ virus Herpes. Phụ nữ mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu) bị nhiễm CMV có thể lây truyền sang thai nhi và khiến thai nhi bị mất thính giác, giảm thị lực…

Rubella:

Mẹ bị nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể khiến thai nhi gặp những dị tật nguy hiểm. Tùy vào thời điểm nhiễm bệnh, tỷ lệ con bị hội chứng Rubella bẩm sinh rất thay đổi: 80% khi thai dưới 12 tuần, 54% khi thai được 13 – 14 tuần, 35% ở tuổi thai 13 – 16 tuần, 10% khi thai 16 tuần và sau 20 tuần thì tỷ lệ này không đáng kể. Hiện đã có vaccin hiệu quả phòng ngừa Rubella, vì vậy Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên tiêm phòng Rubella nếu chưa từng bị nhiễm bệnh. Đọc thêm: Kinh nghiệm cho các mẹ mang thai lần đầu tiên.

Tiêm vaccine là cách phòng ngừa rubella hiệu quả

Herpes:

Người mẹ bị nhiễm herpes khi mang thai có nguy cơ sảy thai và sinh non. Ngoài ra, virus herpes có thể lây truyền từ mẹ sang con qua đường sinh. Trẻ bị lây herpes từ mẹ có thể gặp một số biến chứng như: Viêm màng não, viêm phổi, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, gây mù, điếc, động kinh,… thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ.

Xét nghiệm tầm soát TORCH được thực hiện như thế nào?

Đối với dạng nhiễm trùng TORCH, trong nhiều trường hợp, bà mẹ không có triệu chứng của bệnh hoặc nếu có triệu chứng thì cũng không điển hình vì thế, người mẹ không biết con mình đang gặp nguy hiểm. Nếu mắc bệnh rubella nhẹ, người mẹ có thể bị những nốt nhỏ màu đỏ trên người và sốt nhẹ, toxoplasma và cytomegalovirus có triệu chứng giống cúm, herpes bộc phát dưới dạng mụn giộp vùng sinh dục nhưng cũng có thể không có biểu hiện. Vì vậy, để tránh nguy cơ cho thai nhi, chị em nên xét nghiệm sàng lọc TORCH trước khi mang thai và trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu phát hiện mắc bệnh, người mẹ sẽ được điều trị để giảm thiểu rủi ro sảy thai.
Xét nghiệm TORCH là một nhóm các xét nghiệm máu giúp kiểm tra các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Xét nghiệm tầm soát nhiễm trùng TORCH hiện nay có thể được thực hiện tại hầu hết các bệnh viện phụ sản.

Thứ Ba, 26 tháng 11, 2019

Thời điểm nào thì bà bầu không nên uống nước dừa

Nước dừa rất tốt cho cơ thể mọi người cũng như phụ nữ mang thai nhưng không phải bà bầu nào cũng nên sử dụng loại nước trái cây này.

Thời điểm nào thì bà bầu không nên uống nước dừa

ThS. BS. Vũ Minh Điền, khoa Cấp cứu - Điều trị tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho biết, nhiều người quan niệm khi mẹ mang thai uống nước dừa , uống bia thì con sinh ra sẽ trắng trẻo. Đây là quan niệm hoàn toàn không có căn cứ khoa học.
BS Điền lưu ý, phụ nữ mang thai không nên dùng bia vì đây là thức uống có cồn. Khi phụ nữ mang thai lạm dụng bia thì nồng độ cồn trong máu tăng lên, ảnh hưởng không chỉ đến người mẹ mà đến cả thai nhi.
Nước dừa là loại nước trái cây chứa vitamin, đường và một số dưỡng chất khác rất tốt cho cơ thể, nhưng phụ nữ mang thai cũng chỉ nên uống lượng vừa phải, không nên uống quá nhiều, nên uống từ 1-2 trái/ ngày.
ThS. BS. Vũ Minh Điền, khoa Cấp cứu - Điều trị tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Với nước dừa, bà bầu nên lưu ý gì?

- Bà bầu không nên uống khi rối loạn tiêu hóa, tiểu đường thai kỳ, bệnh thận, tim mạch.
- Nước dừa cũng không nên uống khi mệt mỏi, vừa đi nắng về, ra mồ hôi nhiều.
- Người hay hạ huyết áp cũng không nên uống nước dừa vì sẽ làm huyết áp giảm thấp hơn, mệt mỏi, dã dời cơ bắp.

Những lợi ích tuyệt vời của nước dừa với bà bầu

  • Duy trì sức khỏe tốt
Vì nước dừa không chứa chất béo và cũng ít calo nên đồ uống này không gây tích tụ mỡ trong cơ thể với phụ nữ thừa cân hoặc những mẹ bầu không muốn tăng cân nhiều. Nước dừa giúp duy trì sức khỏe và là đồ uống tuyệt vời thay thế những loại nước ngọt có đường không lành mạnh. Ngoài ra các mẹ nên tham gia làm xét nghiệm sớm các dị tật thai nhi ngay từ những giai đoạn đầu thai kỳ.
  • Bổ sung chất điện phân
Ngoài chất lỏng, nước dừa cung cấp chất điện phân cần thiết để giữ cho cơ thể đủ nước như canxi, kali, natri và phốt pho. Những chất dinh dưỡng này giúp duy trì huyết áp, cân bằng chất lỏng, điều chỉnh PH và tăng cường hoạt động của các cơ. Giúp giảm các triệu chứng phổ biến khi mang bầu như buồn nôn, ốm nghén, tiêu chảy, nôn ói….
  • Lợi tiểu
Nước dừa có chứa nhiều khoáng chất như kali và magie nên sẽ giúp mẹ bầu lợi tiểu, loại bỏ những độc tố và làm sạch đường tiết niệu của bạn. Chính công dụng này lại rất có lợi cho thận và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Những tác dụng này cũng giúp ngăn ngừa nguy cơ sinh non ở mẹ bầu.
  • Giảm ợ nóng và táo bón
Ợ nóng và táo bón là 2 triệu chứng phổ biến và gây khó chịu cho mẹ bầu. Chất xơ trong nước dừa sẽ giúp cải thiện hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón hiệu quả. Nước dừa cũng giúp cải thiện quá trình trao đổi chất, làm trung hòa axit và giảm triệu chứng ợ nóng.
  • Tăng cường hệ thống miễn dịch
Vì nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết nên sẽ giúp cải thiện hệ thống miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh cho mẹ bầu. Axit lauric trong nước dừa cũng có tác dụng chống lại virus monolaurin. Loại virus dễ gây nhiễm trùng cho mẹ bầu.
  • Tốt cho tim mạch
Trong nước dừa có chứa kali, magiê, axit lauric… có công dụng điều chỉnh huyết áp, tăng cholesterol tốt và giảm cholesterol xấu. Những loại vitamin và protein cần thiết cũng giúp cải thiện lưu thống máu và có lợi cho tim mạch.
  • Phòng ngừa tiểu đường thai kỳ
Hàm lượng đường trong nước dừa cũng thấp hơn những loại nước ngọt có đường khác. Nên giảm nguy cơ mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ.
  • Cung cấp năng lượng
Nước dừa giúp tăng năng lượng, làm giảm triệu chứng mệt mỏi và kiệt sức ở mẹ bầu trong suốt thai kỳ. Tác dụng dưỡng ẩm của nước dừa cũng rất tốt cho làn da. Tăng độ đàn hồi cho da mẹ bầu và giảm triệu chứng rạn da.
Tham khảo nhiều hơn tại đây: https://nipt.com.vn/

Thứ Hai, 25 tháng 11, 2019

Những siêu thực phẩm tốt cho thai nhi

Đây là những loại ‘siêu’ thực phẩm, được cho là tốt nhất cho thai kỳ, giúp em bé của bạn phát triển khỏe mạnh ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ. Nếu bạn đang mang bầu, hãy chịu khó ăn đầy đủ những thực phẩm này trong thực đơn hàng tuần nhé. Cùng gentis khám phá nào !

Những siêu thực phẩm tốt cho thai nhi

Các loại cây họ đậu

Chúng không chỉ là ‘siêu’ thực phẩm chứa cực kỳ nhiều folate, chất xơ và protein – những dưỡng chất quan trọng cho thai kỳ, các loại cây họ đậu còn là thực phẩm có hàm lượng chất béo cực ít.

Các loại ngũ cốc

Tất cả các loại ngũ cốc như gạo, kê, ngô, lúa mì, đại mạch, yến mạch… đều ‘nổi tiếng’ vì chứa nhiều dưỡng chất. Đầu tiên phải kể đến axít folic – một dưỡng chất mà hầu như các bà mẹ khi mang thai đều nghe nhắc đến, tiếp đó là sắt, kẽm, vitamin nhóm B và chất xơ. Vì thế, đừng lười ăn cơm khi đang mang bầu bạn nhé.

Bông cải xanh

Một loại thực phẩm hiếm hoi được đứng một mình mà không bị xếp vào một nhóm thực phẩm nào đó. Bông cải xanh tốt đến nỗi, các nhà khoa học khuyên rằng bạn có thể ăn nó bao nhiêu tuỳ thích, không giới hạn số lượng. Hầu hết những gì thai phụ cần đều có trong nó: folate, canxi, vitamin A, kali, các chất chống oxy hoá nhóm carotene, chất xơ…

Các loại trái mọng

Trong tiếng Anh, đó là các loại trái cây được kết thúc với đuôi ‘-berry’ như strawberry (trái dâu tây), raspberry (trái mâm xôi), blueberry (trái việt quất)… Chúng có chứa rất nhiều các chất chống oxy hoá, vitamin C, folate, chất xơ, kali… rất tốt cho hệ miễn dịch chống chọi lại các loại bệnh tật, đặc biệt trong thời kỳ thai nghén của phụ nữ. Tham khảo ngay: Các thực phẩm ngăn ngừa dị tật

Thịt bò

Có thể coi thịt bò là loại ‘siêu’ thực phẩm chứa sắt ở thể tốt nhất. Sắt trong thịt bò được coi là sắt ở dạng sẵn sàng để cơ thể sử dụng, không mất công ‘chuyển hoá này nọ’. Thịt bò cũng là loại thịt giàu protein, vitamin B6, vitamin B12, kẽm và choline.

Các loại rau màu xanh đậm

Ví dụ như rau chân vịt, là một ‘kho chứa’ folate và một vài dạng của chất sắt. Sắt trong những loại rau này không dễ hấp thụ vào cơ thể như sắt trong thịt bò, nhưng bù lại, chúng làm phong phú thêm các nguồn chất sắt cho cơ thể. ‘Chìa khoá’ để sắt được hấp thụ vào cơ thể là vitamin C, do đó, lưu ý bổ sung vitamin C cũng là cách để cơ thể có nguồn sắt đầy đủ.

Trái mơ khô

Một thông tin mà không phải ai cũng biết, đó là trái mơ khô có chứa nhiều sắt hơn trái mơ tươi. Ngoài ra, trái mơ khô cũng là nguồn cung cấp folate, canxi và magiê cho cơ thể, đồng thời cũng là một trong những loại trái cây khô có chứa nhiều chất xơ nhất. Tuy nhiên, vì là trái cây khô đã được qua xử lý bằng hoá chất nên cũng không nên ăn quá nhiều.

Đậu hũ

Mn ăn rẻ tiền và rất quen thuộc này có chứa một lượng vừa phải các khoáng chất, sắt, canxi, magiê và vitamin A. Ngoài ra, trong đậu hũ còn có vitamin K – vitamin vô cùng cần thiết cho quá trình đông máu, một yếu tố quan trọng khi sinh nở.

Cá hồi

Một trong những loại cá tốt nhất – rất giàu protein, vitamin nhóm B và chất béo omega-3. Chất béo này không chỉ tốt cho sự phát triển của não bé, mà còn là thành phần cực kỳ quan trọng trong việc phát triển võng mạc của mắt thai nhi. Những sự phát triển này bắt đầu ‘tăng tốc’ vào khoảng tuần thứ 21 trong thai kỳ, và liên tục hoàn thiện cho đến khi em bé được sinh ra

Cá ngừ

Một loại cá mặc dù có chứa rất nhiều chất béo omega-3 nhưng lại không nên ăn nhiều do trong thịt cá có chứa thuỷ ngân. Ăn quá nhiều có thể gây nhiễm độc thuỷ ngân cho thai nhi, vì thế chỉ nên hạn chế hai bữa một tuần. Cá ngừ cũng là một loại thực phẩm giúp làm giảm nguy cơ trầm cảm sau sinh khá tốt.

Trứng

Trứng có chứa rất nhiều lutein và zeaxanthin – những hợp chất chống oxy hoá được biết tới phổ biến dưới cái tên ‘nhóm chất carotene’. Trong trứng còn có choline, một dưỡng chất quan trọng giúp phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh, để em bé có được trí nhớ tốt hơn sau này.

Cá sardine

Một loại cá nhỏ khá ngon, có hàm lượng thuỷ ngân rất ít, nhưng rất giàu DHA, tốt cho sự phát triển trí não bé. Nhớ đảm bảo cá đã được làm sạch và rút hết ruột trước khi chế biến món ăn bạn nhé!

Trái bơ và các loại hạt

Những thực phẩm này ‘nổi tiếng’ với nguồn chất béo có lợi. Chúng giúp cho sự hấp thụ của các chất dinh dưỡng vào cơ thể dễ dàng hơn, đồng thời cân bằng insulin trong cơ thể, tránh được nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ.

Chuối

Gần như ai cũng biết chuối là một ‘kho chứa’ kali, giúp cân bằng lượng nước trong cơ thể và giảm stress hiệu quả. Chuối cũng chứa khá nhiều trytophan, một loại amino axít quan trọng trong quá trình sản sinh serotonin, giúp cơ thể ngủ ngon hơn.
Cuối cùng, đừng quên những loại thuốc bổ dành cho thai phụ. Các loại thuốc bổ này sẽ được bác sĩ sản khoa kê cho bạn ngay từ những ngày đầu của thai kỳ, vì rất hiếm phụ nữ khi mang thai có thể tự cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho mình chỉ thông qua việc ăn uống. Chúc bạn có một thai kỳ khỏe mạnh!
Đọc thêm nhiều hơn kiến thức mang thai bổ ích tại đây: https://nipt.com.vn/danh-cho-me

Thiếu ối ở phụ nữ mang thai và các dấu hiệu nhận biết

Mẹ bầu bị thiếu ối sẽ khiến tử cung bị giảm sút lượng máu nuôi thai nhi. Nếu quá trình này kéo dài sẽ dẫn tới hậu quả thai suy dinh dưỡng và nghiêm trọng hơn là thai chết lưu trong tử cung hoặc chết ngay lúc chuyển dạ.

Thiếu ối ở phụ nữ mang thai và các dấu hiệu nhận biết

1. Vai trò của nước ối

Nước ối là môi trường dưỡng chất ở thể lỏng, chứa trong buồng ối của thai phụ. Nước ối xuất hiện trong khoảng thời gian từ ngày 12-28 sau khi thụ thai, được hình thành từ ba nguồn: thai nhi, màng ối và người mẹ.
Nước ối có chức năng tái tạo năng lượng. Vì vậy, loại chất này vừa có thể cung cấp dưỡng chất cho thai nhi vừa giúp thai tránh được sự chèn ép quá mức do co cơ tử cung (khi thiểu ối), làm ảnh hưởng đến sự cung cấp máu nuôi bào thai qua mạch máu rốn. Màng ối bảo vệ thai tránh sự xâm nhập của vi trùng từ bên ngoài. Hơn nữa, trong dung dịch nước ối còn chứa cả những tế bào của thai nhi. Vì vậy, các bác sĩ có thể dùng phương pháp chọc nước ối để chẩn đoán hệ thống gen của thai và xác định tuổi thai, qua việc xét nghiệm một số thành phần khác trong nước ối.

Sự thiếu nước ối sẽ làm cho hoạt động của thai nhi trong màng ối bị hạn chế. Sự co bóp của tử cung trong trạng thái thiếu ối làm đè lên thai, thai có nguy cơ bị khiếm khuyết sau khi chào đời. Ngoài ra, thai bị suy dinh dưỡng, chậm tăng trưởng trong tử cung cũng có thể liên quan đến thiếu ối. Thai phụ có nguy cơ bị sinh non vì suy thai.

2. Dấu hiệu nhận biết

Mẹ bầu cũng có thể tự mình nhận biết tình trạng trên thông qua một số biểu hiện sau: chu vi vòng bụng tăng lên chậm trong khi cảm nhận về hoạt động của thai nhi rõ ràng hơn trước, có lúc thai máy, đạp có thể khiến bụng mẹ bầu đau đáng kể. Điều này là do hiệu ứng của việc thiếu nước ối, bởi khi thai hoạt động sẽ tác động lực trực tiếp lên thành tử cung, gây ra các cơn đau co thắt.
Khi khám thai, các số liệu sẽ cho thấy đỉnh tử cung nhô lên mà chu vi vòng bụng nhỏ hơn tiêu chuẩn tương ứng với tuổi thai. Lúc đó, bác sĩ sẽ đề nghị bạn siêu âm để đánh giá chính xác về lượng nước ối.
Tăng huyết áp thai kỳ, bệnh tiểu đường, bệnh thận và một số bệnh lý khác cũng có thể gây ra tình trạng thiếu nước ối cho mẹ bầu. Vì vậy, những phụ nữ có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh trên nên làm siêu âm định kỳ trong thời gian mang thai để kiểm tra lượng nước ối. Ngoài ra, mẹ bầu mang đa thai hoặc thai quá ngày, già tháng cũng có thể gây nên tình trạng thiếu nước ối.

3. Cách khắc phục

Tùy theo tình trạng cụ thể và mức độ thiếu ối trong từng giai đoạn thai kỳ mà bác sĩ sản khoa sẽ đưa ra biện pháp khắc phục cho từng mẹ bầu. Tuy nhiên, có một cách đơn giản, hiệu quả, an toàn và dễ thực hiện để phòng ngừa và khắc phục tình trạng thiếu ối. Đó là hàng ngày mẹ bầu nên uống nhiều nước (nước khoáng tinh khiết hoặc nước đun sôi để nguội), lượng nước uống có thể gấp rưỡi so với bình thường. Uống nhiều nước mỗi ngày giúp thúc đẩy tuần hoàn máu, gián tiếp lưu thông uteroplacental trong tử cung khiến lượng nước ối tăng lên. Bên cạnh đó, cần uống thêm sữa, nước dừa, nước cam, chanh và ăn uống bồi bổ để có đủ dưỡng chất tạo nước ối.
Biện pháp này cũng được áp dụng với trường hợp thai đã đủ tháng nhưng bé vẫn chưa chịu ra ngoài mà mẹ lại thiếu nước ối. Lúc đó bạn có thể uống 2000 ml nước trong vòng 2 giờ đồng hồ cho đến lúc chuyển dạ.
Còn một phương pháp khác là truyền dịch để trực tiếp làm tăng lượng nước ối. Tuy nhiên nếu nhận thấy thai nhi có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hoặc tình trạng sức khỏe diễn biến xấu không phù hợp để tiếp tục duy trì sự sống trong bụng mẹ, bác sĩ sản khoa có thể chỉ định sinh ngay lập tức để bé được chăm sóc thích hợp.
Tham khảo thêm vài gói xét nghiệm trước sinh uy tín chất lượng tại Việt Nam.

Thứ Sáu, 22 tháng 11, 2019

Những điều bà bầu nghén mặn cần biết

Ốm nghén thường xảy ra ở giai đoạn đầu của thai kì, có người khéo dài sang cả những tháng cuối. Có người nghén chua, nghén ngọt, nghén mặn và những kiểu nghén kì quái khác. Sau đây là những điều cần lưu ý cho mẹ bầu nghén mặn. Lưu ý, ăn nhiều muối sẽ không tốt cho phụ nữ mang thai, vì dễ gây ra phù nề, nhiễm độc thai nghén.

Những điều bà bầu nghén mặn cần biết

Nguyên nhân gây nghén mặn

Có 2 nguyên nhân được biết tới gây nghén mặn:

– Việc thiếu dinh dưỡng, chất khoáng trong cơ thể có thể gây thèm thực phẩm mặn.
– Sự thay đổi hormone trong thai kỳ có thể tạo cảm giác thèm ăn bất thường, bao gồm cả nghén những đồ ăn nhiều muối mặn.
Có thể do nguyên nhân khác: Thèm đồ ăn mặn khi mang thai có thể là cảm giác bình thường. Hết thời gian nghén thì khẩu vị của bạn sẽ trở lại như lúc cũ.
Tuy nhiên, nếu thèm thực phẩm giàu muối bắt đầu từ lúc trước thụ thai hoặc kéo dài tới sau khi đã sinh thì có thể cảnh báo một số bệnh, bao gồm bệnh Addison (trục trặc của các tuyến thượng thận) hoặc hội chứng Bartter (một bệnh thận phổ biến). Tham khảo thêm vài gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh tốt nhất cho bà bầu.

Để nghén mặn an toàn và khỏe mạnh

Nếu bạn thèm mặn với một số thực phẩm cụ thể, bạn có thể giảm lượng muối trong các thực phẩm khác hàng ngày. Ví dụ, nếu bạn ăn hết một túi khoai tây chiên đóng gói; sau đó, bạn nên ăn canh nhạt, món luộc với nước chấm nhạt hoặc các món xào, rán với ít muối nhất có thể.
Nên hạn chế thực phẩm chế biến hoặc soup đóng hộp vì chúng thường có lượng natri cao. Nếu bạn thích ômai mặn, bạn có thể rửa sơ ômai qua nước lọc trước khi ăn. Cách này giúp bạn giảm đáng kể lượng muối trong đó. Nên duy trì cách làm này với rau củ quả đóng hộp, nếu bạn cần dùng đồ đóng hộp. Còn không, tốt nhất nên sử dụng củ quả tươi, ăn luôn mà không cần chấm muối hay ướp đường.
Nhiều phụ nữ nghén mặn chia sẻ, việc phải ăn đồ nhạt với họ cực kỳ khó khăn vì chúng làm họ buồn nôn. Tuy nhiên, để duy trì chế độ ăn uống đủ chất, cân bằng khi mang thai, bạn nên ăn ít nhưng chia nhỏ làm nhiều bữa. Có thể chọn đồ ăn có vị chua dịu như sữa chua, cam quýt… để thấy dễ chịu hơn.
Đọc thêm nhiều hơn nữa các kiến thức mang thai bổ ích tại website: https://nipt.com.vn/

Thứ Năm, 21 tháng 11, 2019

Tăng cân ở bà bầu thế nào cho chuẩn ?

Đối với mỗi người, yếu tố gen, tuổi tác, môi trường hoàn toàn khác nhau dẫn đến mỗi người là một cá thể riêng biệt. Nên số đo cân nặng của họ cũng khác nhau hoàn toàn. Tương tự như vậy ở phụ nữ mang thai.

Tăng cân ở bà bầu thế nào cho chuẩn ?

Bình thường, trong tam cá nguyệt đầu tiên, nhiều bà bầu sẽ tăng cân nhẹ, nhưng cũng có người bị sụt cân do ốm nghén. theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, mức tăng cân của bà mẹ mang thai trong thời gian 9 tháng lý tưởng nhất là từ 10-12kg.

1. Mức tăng cân lý tưởng trong suốt thai kỳ:

• Ba tháng đầu: 900gr – 1.8kg
• Ba tháng giữa: 500gr/ tuần, tương đương với 5-6kg trong 3 tháng
• Ba tháng cuối: Khoảng 500gr/ tuần, tương đương với 3-5kg trong 3 tháng

2. Hậu quả của tăng cân quá ít trong thai kỳ

• Sinh trẻ thiếu cân
• Sinh non
• Ảnh hưởng quá trình tiết sữa và không đủ sữa cho con bú
• Khả năng sảy thai cao . Nếu bạn đang trong thời gian đầu mang thai, hãy tham khảo vài gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh để sớm phát hiện các dị tật thai nhi hay gặp.

3.Hậu quả của tăng cân quá nhiều khi mang thai

• Khó sinh
• Sinh con quá to
• Trẻ nặng cân dễ có vấn đề tiểu đường
• Trĩ, rạn bụng, các vấn đề với vùng xương chậu, són đái
• Khó chịu và nóng hơn những bà bầu khác
• Đau lưng, đau chân, phù chân và khó khăn trong đi lại
• Tăng huyết áp và nguy cơ tiền sản giật, tiểu đường thai nghén
• Chèn ép lên các bộ phận khác như tim, gan và thận
• Nguy cơ kháng insulin và tiểu đường cấp độ 2

Khi mang thai, cách tốt nhất hãy là bạn nên ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để cung cấp toàn bộ đủ chất cho con khi con còn trong bào thai, vì vậy hãy cung cấp cho con đủ dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình phát triển của con.
Đọc thêm nhiều hơn tại đây: https://nipt.com.vn/

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2019

Chuẩn bị đồ đi sinh thế nào để đón con đầu lòng

Không có gì quý giá hơn thời gian bạn dành cho đứa con đầu lòng, nhưng bạn có thể khiến những khoảnh khắc đặc biệt này trở nên tuyệt vời hơn nữa bằng cách sinh hoạt có tổ chức và chuẩn bị cho sự ra đời của bé. Dưới đây là 5 bí quyết để bà bầu chuẩn bị trước khi sinh để giúp nhà cửa, sức khỏe và tinh thần của bạn sẵn sàng chào đón thành viên mới.

Chuẩn bị đồ đi sinh thế nào để đón con đầu lòng

1. Gói ghém những gì cần mang đến bệnh viện vào một cái túi

Danh sách những món đồ cần chuẩn bị không thể không có các giấy tờ y tế, kẹo để bổ sung một chút năng lượng, cùng với điện thoại di động và bộ sạc. Hãy coi như bạn đang chuẩn bị cho kì nghỉ cuối tuần. Nhớ sắp xếp sẵn các đồ dùng vệ sinh cá nhân, đồ ngủ, áo ngực cho bú và miếng lót thấm sữa. Danh sách các vật dụng cần chuẩn bị trước khi sinh của MarryBaby sẽ đảm bảo rằng bạn có mọi thứ mình cần.

2. Thiết lập không gian nhà bạn

Bạn đã mua cũi hoặc nôi cho bé hay chưa? Và bạn đã chuẩn bị không gian cho bé ăn uống, tắm rửa, ngủ nghỉ như thế nào?
Việc loại bỏ các yếu tố nguy hiểm cho bé cũng rất quan trọng. Mặc dù điều này chỉ thật sự cần thiết khi bé bắt đầu tập bò, nghĩa là khi bé được khoảng sáu tháng tuổi, nhưng bạn có thể bắt đầu nghĩ đến việc gắn các song chắn cửa sổ, bịt các ổ điện và khóa tất cả các tủ có chứa vật sắc nhọn hay nguy hiểm ngay từ bây giờ.
Cách hiệu quả nhất để kiểm tra tính an toàn của ngôi nhà là giả vờ bò quanh nhà và nhìn mọi thứ từ tầm mắt của bé. Bằng cách này, bạn sẽ phát hiện ra những mối nguy tiềm ẩn cho bé ở trong nhà. Đọc thêm: Cách mẹ bầu nghe nhạc đúng cách thai giáo tốt cho thai nhi.

3. Tìm kiếm sự giúp đỡ

Bạn đã tìm được ai để giúp đỡ bạn tại nhà trong một hai tuần đầu sau khi sinh hoặc cho đến khi bạn không cần hỗ trợ nữa hay chưa?
Nếu bạn muốn thuê người giữ trẻ, nên bắt đầu từ một tháng trước khi có nhu cầu. Bằng cách này, bạn có thể cùng chăm sóc bé với người giữ trẻ trong tháng cuối cùng của thời gian nghỉ thai sản. Điều này sẽ cho phép mẹ có thêm thời gian rảnh cũng như đảm bảo rằng mình đã tìm được bảo mẫu phù hợp. 

4. Luôn rõ ràng và ngăn nắp

Thói quen rõ ràng và ngăn nắp sẽ giúp cho cuộc sống thường nhật thoải mái hơn. Ngoài việc chuẩn bị không gian ngủ nghỉ, ăn uống và tắm rửa, bạn cũng cần ghi lại thông tin chi tiết về việc ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh… của bé để tiện cho việc theo dõi sức khỏe.
Có một đứa con chẳng khác nào một quả bom bị kích nổ. Trung tâm vụ nổ là cuộc sống của bạn. Một đứa bé xuất hiện chắc chắn sẽ kéo theo sự rối loạn, vì vậy bạn càng rõ ràng và ngăn nắp thì cuộc sống của bạn càng thoải mái.

5. Luôn linh động

Các bà mẹ tương lai phải sẵn sàng đối mặt với tất cả các tình huống có thể xảy ra. Nếu bạn làm tốt công tác chuẩn bị, bạn sẽ loại bỏ được rất nhiều phiền toái nhưng chắc chắn vẫn sẽ có đủ loại rắc rối xuất hiện.
Hãy biết rằng khi bạn đưa bé về nhà thì nhiều biến số ngoài tầm kiểm soát của bạn cũng xuất hiện. Lý do khiến nhiều người thấy khó khăn sau khi sinh con là vì đó là lần đầu tiên họ mất quyền kiểm soát cuộc sống của mình.
Tóm lại, hãy bỏ qua những kỳ vọng của bạn về cuộc sống gia đình mới, về thói quen ngủ nghỉ bú mớm của bé… và ra sức tận hưởng cuộc sống. Nếu không, bạn sẽ mất đi một khoảng thời gian tuyệt diệu.
Mang thai lần đầu, bạn đã biết tầm soát dị tật thai nhi là gì chưa? Xem ngay tại đây: https://nipt.com.vn/tin-tuc-su-kien/tam-soat-di-tat-thai-nhi-la-gi

Thứ Ba, 19 tháng 11, 2019

Chế độ dinh dưỡng hợp lý bà bầu theo tuổi thai

Nghiên cứu cho thấy sự phát triển của nhau thai có liên quan trực tiếp với thức ăn của mẹ, cũng như các phụ nữ có dinh dưỡng tốt sẽ xây dựng được một nhau thai khỏe mạnh hơn.Nào cùng gentis tìm hiểu xem chế độ dinh dưỡng cho bà bầu thế nào là hợp lý nhất.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý bà bầu theo tuổi thai

  • Tuần 1 – 4

Trong những ngày đầu, các tế bào lớp trong của phôi sẽ phát triển thành em bé của bạn, còn các lớp tế bào bên ngoài sẽ phát triển thành nhau thai.
Nghiên cứu cho thấy sự phát triển của nhau thai có liên quan trực tiếp với thức ăn của mẹ, cũng như các phụ nữ có dinh dưỡng tốt sẽ xây dựng được một nhau thai khoẻ mạnh hơn. Nhau thai được xem như đường truyền dinh dưỡng giữa bạn và em bé, vì vậy sử dụng thức ăn tươi và kiêng thực phẩm đóng hộp. Ngoài ra, đây là thời gian để bỏ tất cả các chất có hại như rượu, thuốc lá và càphê, cũng như những độc tố có thể đi qua nhau thai.
Axit folic là chất cần thiết trong thời kỳ này, và lý tưởng nhất là được bổ sung từ sáu tuần trước khi bạn thụ thai. Trong 28 ngày đầu của thai kỳ, diễn ra rất nhiều sự phân chia tế bào trong phôi thai, và ống thần kinh của bé cũng đang phát triển. Axit folic làm giảm nguy cơ nứt đốt sống, dị tật bẩm sinh, sẩy thai và sinh thấp cân. Hãy ăn các loại thực phẩm dồi dào axit folic bao gồm: bánh mì, ngũ cốc, súp lơ xanh, rau bina, măng tây, đậu lăng, đậu đen, các loại hạt (như vừng, đậu phộng), thịt gà, vịt, thịt bò, gan, cam (hoặc bưởi)… Bên cạnh đó, bạn vẫn cần bổ sung ít nhất 400mcg mỗi ngày bằng thuốc viên trong suốt thời kỳ mang thai của bạn, vì rất khó có đủ axit folic trong thức ăn.

  • Tuần 5 – 12

Trong tháng thứ hai, bạn có thể bắt đầu cảm thấy buồn nôn và nghén hoặc thèm những loại thức ăn nhất định. Hãy tin tưởng bản năng của bạn về điều này, có thể bạn chỉ thèm những gì em bé của bạn đang cần, ví dụ như thèm thịt bò, có thể bé cần chất sắt, thèm sữa nghĩa là bé cần canxi. Bạn có thể làm giảm bớt những ảnh hưởng của ốm nghén bằng cách tăng cường kẽm và vitamin B6. Hãy nhấm nháp trà gừng và ăn lai rai các loại hạt. Tham khảo: Các thực phẩm ngăn ngừa dị tật
Cảm thấy kiệt sức là vấn đề chính trong thời gian này, và nó không đáng ngạc nhiên với tất cả những gì đang xảy ra bên trong bạn. Để giảm bớt cảm giác mệt mỏi, hãy chuyển thực đơn từ tất cả các loại thực phẩm tinh chế như bánh mì trắng, gạo và mì ống sang bánh mì nguyên cám, và gạo nguyên cám, giúp cân bằng lượng đường trong máu. Thực phẩm nguyên cám có hàm lượng chất xơ cao và vẫn còn nguyên vitamin B vì không bị mất đi trong quá trình xay xát, đánh bóng gạo. Tránh các loại thực phẩm ngọt và thức uống có caffeine, và cố gắng ăn mỗi bốn tiếng đồng hồ. Uống nhiều chất lỏng, kể cả nước ngọt và nước rau quả ép. Và nhớ tranh thủ ngủ trưa bất cứ khi nào bạn có thể.

  • Tuần 13 – 16

Trong khi 12 tuần đầu tiên tập trung chủ yếu vào việc phát triển các cơ quan, xương, mô và các tế bào, ba tháng tiếp theo chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của bé. Bạn phải ăn thêm khoảng 300 calo mỗi ngày để hỗ trợ bé – tương đương với một quả táo, một mẩu bánh mì nguyên cám và một ly sữa. Bạn có thể tăng cân trung bình khoảng 0,5kg một tuần.
Bạn có thể bị táo bón bất cứ lúc nào trong thai kỳ, bởi những kích thích tố làm chậm sự chuyển động của thức ăn trong ruột của bạn, để có thể hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng hơn từ thực phẩm. Phần khác, khi em bé bắt đầu phát triển trong giai đoạn này, bé có thể bắt đầu gây áp lực lên ruột của bạn.
Vì vậy bạn cần ăn nhiều loại thực phẩm có chất xơ, uống ít nhất tám ly nước mỗi ngày, tập thể dục nhẹ nhàng như bơi lội hoặc đi bộ và tránh caffeine vì nó khử nước trong cơ thể. Nếu tình trạng táo bón không cải thiện, hãy ngâm một thìa hạt lanh trong nước, để qua đêm và uống nước đó mỗi sáng cho đến khi các triệu chứng trôi qua.

  • Tuần 17 – 24

Các giác quan của bé đang phát triển. Thính giác phát triển lúc 16 tuần, mặc dù cấu trúc tai vẫn chưa hoàn chỉnh cho đến tuần thứ 24, và vào cuối giai đoạn này mắt bé bắt đầu hé mở. Vitamin A có vai trò quan trọng trong phát triển thị giác và thính giác. Các nguồn thực vật của vitamin A, được gọi là betacarotene, là an toàn nhất. Vì vậy, lúc này cần thêm càrốt và ớt vàng vào thực đơn của bạn.

  • Tuần 25 – 28

Đến cuối quý thứ hai, tử cung của bạn mở rộng không gian và lấn chỗ hệ thống tiêu hoá, ép lên dạ dày của bạn. Đây là lý do khiến 80% phụ nữ mang thai bị ợ nóng.
Thông thường, các loại thực phẩm được tiêu hoá bởi axit trong dạ dày rồi di chuyển xuống ruột. Thay vào đó, do áp lực của thai nhi nên dịch axit có thể di chuyển lên thực quản, gây ra cảm giác bỏng rát trong lồng ngực của bạn. Để tránh tình trạng tăng nặng thêm, hãy chia nhỏ các bữa ăn và ăn thường xuyên hơn, tránh những món cay hoặc béo, đồ uống có gas, thịt hộp, rượu và càphê.
Cố gắng ăn bữa tối ít nhất ba tiếng trước khi đi ngủ và nhai chậm. Kê đầu cao khi ngủ cũng là một ý tưởng tốt, vì điều này giúp ngăn ngừa các chất tiêu hoá trong dạ dày của bạn di chuyển về phía thực quản.

  • Tuần 29 – 34

Càng ngày bạn càng phải chuyển nhiều hơn các chất dinh dưỡng cho bé, từ các axit béo cần thiết cho não của bé phát triển, cho đến nhiều canxi hơn cho xương, răng và nhiều sắt hơn để bảo vệ bé chống lại bệnh thiếu máu sau khi sinh.
Điều quan trọng trong thời gian này là tiếp tục một chế độ ăn uống dinh dưỡng cao, nếu không cơ thể sẽ chuyển tất cả cho em bé, khiến bạn cảm thấy kiệt sức. Bổ sung vào thực đơn dầu cá, các loại hạt, thịt nạc đỏ, đậu, rau lá màu xanh đậm và sữa chua tự nhiên.
Em bé của bạn sẽ tăng gấp đôi kích thước và sẽ đòi hỏi thêm calo từ bạn. Vì vậy, bạn nên tiếp tục ăn thêm khoảng 300 calo mỗi ngày. Duy trì trọng lượng ổn định cho mẹ là điều cần thiết, nhưng tăng cân quá ít có thể dẫn đến rủi ro là em bé bị sinh thiếu tháng. Ngược lại, tăng cân quá nhiều cũng là không nên. Đây là thời gian các tế bào mỡ được hình thành và nếu phải hấp thu quá nhiều chất béo dư thừa từ mẹ, em bé của bạn có thể sẽ phải chiến đấu với những vấn đề sức khoẻ trong cuộc sống sau này. Hãy coi chừng chất béo trong bánh kem cũng như bánh quy, và nhớ rằng đường sẽ chuyển thành chất béo. Vì vậy, khi bạn ăn, tốt nhất để lựa chọn trái cây tươi, các loại hạt, và ngũ cốc.
  • Tuần 35 – 40
Sự tiêu hao năng lượng trong quá trình sinh nở được so sánh với một cuộc chạy marathon. Hãy chuẩn bị từ hai tuần trước ngày dự sinh bằng cách bổ sung nguồn carbohydrates với gạo nguyên cám, rau củ và bánh mì nguyên cám, vì đây là những nguồn năng lượng chính của cơ thể.
Đến cuối thai kỳ này bé nặng chừng 3kg, nhưng bạn có thể đã tăng khoảng 14kg. Đừng lo lắng về số cân dư! Hầu hết trọng lượng còn lại là chất lỏng, khối lượng máu tăng và nhau thai. Một ít chất béo dư thừa trong cơ thể mẹ lúc này cũng là cần thiết để chuẩn bị cho con bú sữa mẹ – sự khởi đầu tốt nhất mà em bé của bạn có thể có trong cuộc sống.
Đọc thêm nhiều hơn kiến thức mang thai tại đây: https://nipt.com.vn/danh-cho-me

Thứ Hai, 18 tháng 11, 2019

Bữa sáng dành cho bà bầu nên ăn gì ?

Bữa sáng rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt với bà bầu thì lựa chọn thực phẩm như thế nào cho đủ chất lại càng đáng chú ý hơn. Để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và thai nhi, những thực phẩm sau đây được khuyên nên sử dụng. Cùng gentis tìm hiểu nhé !

Bữa sáng dành cho bà bầu nên ăn gì ?

  • Các sản phẩm từ bột mì
Các sản phẩm từ bột mì như bánh mì, ngũ cốc… là gợi ý tốt cho bữa sáng của bà bầu. Bột mì có thể cung cấp cho mẹ bầu từ 20 – 35 gram chất xơ mỗi ngày. Không chỉ vậy, trong bột mì còn có chứa rất nhiều sắt và kẽm tốt cho sự phát triển của thai nhi.
Theo các chuyên gia sức khỏe thì phụ nữ có thai nên ăn bánh mì hoặc ngũ cốc nguyên chất không thêm đường. Tất nhiên, tùy theo khẩu vị riêng mà mẹ bầu có thể ăn cùng với đậu phộng, nho khô hoặc mật ong.
  • Các sản phẩm từ đậu
Khi mang thai, nhu cầu về canxi là rất lớn. Chính vì vậy mà sữa đậu nành và các sản phẩm được làm từ đậu luôn là lựa chọn tối ưu mà các mẹ bầu được khuyên dùng trong bữa sáng của bà bầu. Ngoài ra, một ly sữa ấm trước khi đi ngủ cũng có thể giúp phụ nữ có thai ngủ ngon giấc hơn.
  • Thịt nạc
Thịt nạc rất giàu sắt và dễ dàng được cơ thể hấp thu. Sắt đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình chuyên chở oxy và tổng hợp tế bào hồng cầu. Ăn thịt nạc cũng giúp mẹ bầu cung cấp đủ máu cho sự phát triển của thai nhi. Vì vậy vài miếng thịt nạc cho bữa sáng của mẹ bầu là gợi ý hay trong chế độ dinh dưỡng.
  • Rau xanh
Rau có màu đậm thường chứa hàm lượng vitamin cao. Trong các loại rau thì bắp cải là nguồn cung cấp canxi dồi dào, bông cải xanh giàu acid folic, các chất xơ và chất chống oxy hóa.
Một lý do nữa mà mẹ bầu được khuyên là nên dùng rau trong bữa sáng, đó chính là vì bữa sáng là bữa cung cấp khoảng 50% chất dinh dưỡng cua cơ thể trong suốt một ngày. Ăn nhiều rau vào bữa sáng khi mang bầu sẽ hỗ trợ hệ tiêu hóa và giúp cơ thể đào thải chất độc tốt hơn.
  • Đậu đỏ
Được đánh giá là một trong những loại thực phẩm chứa hàm lượng chất oxy hóa cao, đậu đỏ có thể giúp mẹ bầu thoát khỏi nguy cơ mắc nhiều loại bệnh. Không chỉ vậy, đậu đỏ có chứa hàm lượng omega – 3, protein phong phú. Ngoài ra, lượng vitamin có trong đậu đỏ còn có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp mẹ bầu tránh khỏi nguy cơ bị mệt mỏi khi mang thai.
Mẹ bầu có thể dùng đậu đỏ để hầm thành soup hoặc nấu cháo ăn trong bữa sáng sẽ giúp chống táo bón, hạn chế nóng trong người.
  • Dâu tây
Tráng miệng bằng dâu tây sau bữa sáng cũng rất có lợi cho sức khỏe của mẹ bầu. Trong dâu tâu có chứa vitamin C, kali và mangan giúp chống viêm và hỗ trợ xương của người mẹ luôn chắc khỏe.
Thường xuyên ăn dâu tây còn có thể giúp giảm đau khớp trong thai kỳ. Ngoài ra, dâu tây cũng được đánh giá là loại quả có chứa nhiều folate giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Xem thêm nhiều hơn các kiến thức bổ ích tại đây: https://nipt.com.vn/tin-tuc-su-kien

Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2019

Cách tăng sức đề kháng cho mẹ bầu mùa lạnh

Những ngày đông, tiết trời miền Bắc khá lạnh khiến chị em bầu không khỏi sụt sịt vì cảm cúm. Tuy nhiên, khi bị ốm chị em sẽ chẳng muốn dùng đến thuốc kháng sinh vì sợ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Việc chữa bệnh cảm, họ cũng không phải đơn giản. Vì vậy tốt hơn cả là chị em nên học cách phòng bệnh. Nào cùng gentis tìm hiểu vài cách tăng sức đề kháng mùa lạnh nhé !

Cách tăng sức đề kháng cho mẹ bầu mùa lạnh

Nguyên nhân chính khiến chị em dễ mắc bệnh trong tiết trời lạnh là vì sức đề kháng của mẹ giảm đáng kể khi bầu bí. Biết được nguyên nhân, chúng ta sẽ cùng tìm ra cách để ngăn ngừa bệnh. Đó là tăng sức đề kháng cho cơ thể. Những thực phẩm dưới đây sẽ giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, giúp mẹ bầu bớt nguy cơ mắc bệnh:

  • Sữa chua

Nghiên cứu khoa học chứng minh rằng, mỗi ngày bà bầu ăn một hộp sữa chua ít chất béo sẽ giảm 25% nguy cơ mắc cảm cúm. Những loại vi khuẩn có lợi tự nhiên trong sữa chua giúp tăng cường chức năng miễn dịch và phòng bệnh cho cơ thể, ngăn ngừa sự xâm nhập của các virus gây bệnh vào cơ thể. Vì thế, các chị đừng quên bổ sung thực phẩm có lợi này nhé!

  • Tỏi

Thành phần allicin có nhiều trong tỏi có tác dụng kháng khuẩn cao. Các nhà khoa học Anh đã khảo sát trên 146 người, một nhóm dùng giả dược và nhóm còn lại dùng chiết xuất từ tỏi trong 12 tuần. Kết quả là nhóm dùng tỏi giảm được tới 70% nguy cơ bị cảm lạnh. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy, ở những ai nhai hơn 6 múi tỏi mỗi tuần, nguy cơ bị ung thư ruột kết giảm được 30% và tỷ lệ này ở ung thư dạ dày là 50%. Vì vậy, mẹ bầu nên bỏ sung tỏi trong chế độ ăn hàng ngày. Ngoài ra, nếu mẹ lỡ may đã bị cảm, ho cũng có thể sử dụng tỏi để chữa bệnh.

  • Trà gừng

Gừng được biết đến như một loại gia vị có lợi cho sức khỏe con người nói chung và sức khỏe bà bầu nói riêng. Bà bầu có thể dùng trà gừng hoặc những lát gừng tươi nguyên chất đều cho tác dụng tương đương. Gừng giúp tăng cường tuần hoàn và phòng chống cảm lạnh hiệu quả, giảm thiểu triệu chứng nôn và buồn nôn… Nên sử dụng trà gừng dạng đóng gói sẵn hoặc cho vài lát gừng tươi vào ấm trà, bà bầu dễ dàng thưởng thức vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Có thể thêm đường hoặc mật ong để tăng thêm hương vị thơm ngon của trà gừng. Ngoài ra nếu bạn chưa làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh thì nên tham khảo vài gói xét nghiệm để xác định sớm các dị tật thai nhi.

  • Chuối

Chuối rất giàu kali, giàu năng lượng có thể giúp phụ nữ mang thai nhanh chóng chống lại cơn mệt mỏi mỗi khi ốm nghén. Chuối cũng giúp giải toả chứng táo bón khó chịu trong thai kỳ. Nên ăn chuối vào bữa sáng với ngũ cốc, sữa chua và uống thêm một cốc nước cam để hoàn chỉnh dinh dưỡng cho bữa ăn quan trọng nhất trong ngày.

  • Cam

Giúp cung cấp một lượng vitamin C lớn, kích thích các tế bào màu trắng để chống lại nhiễm trùng, xây dựng một hệ thống miễn dịch tự nhiên giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng chống chọi lại với bệnh tật, làm giảm tình trạng táo bón.

  • Sữa không béo

Sữa là một loại thực phẩm chứa nhiều canxi, protein, vitamin D và phốt pho – những chất dinh dưỡng quan trọng trong quá trình hình thành xương, răng, cơ, tim, các dây thần kinh và các tế bào máu. Khi bạn mang thai, cơ thể bạn hấp thụ gần gấp đôi lượng canxi và uống sữa không béo là một cách thông minh bổ sung canxi cho cơ thể. Trung bình bà bầu nên hấp thụ khoảng 1000 mg canxi một ngày.

  • Trứng gà

Trứng là một nguồn protein tuyệt vời, vì nó chứa tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể cần. Không có gì tốt hơn cho một bữa ăn tối nhanh gọn mà vẫn đủ chất là một suất trứng ốp la cùng nhiều rau rau xanh và một chút pho mát.

  • Thịt bò

Thiếu chất kẽm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm như cảm lạnh vì kẽm giúp tăng sức đề kháng. Nguồn kẽm trong thịt bò, thịt nạc giúp phát triển các tế bào bạch cầu, tế bào miễn dịch, qua đó có thể nhận biết và tiêu diệt các vi khuẩn, vi-rút mang bệnh tật xâm nhập vào cơ thể. Một lạng thịt bò nạc cung cấp khoảng 30% lượng kẽm cần thiết mỗi ngày. Vì vậy mẹ đừng bỏ qua thực phẩm nhiều dinh dưỡng này nhé.

Cá hồi, cá thu và cá trích là nguồn phong phú a-xít béo omega-3 giúp giảm chứng viêm sưng, tăng lượng khí ô-xy vào cơ thể và bảo vệ phổi khỏi bị nhiễm lạnh hoặc các chứng bệnh về đường hô hấp. Bạn có thể ăn 2 khẩu phần cá mỗi tuần để bổ sung dưỡng chất cần thiết.

  • Súp lơ xanh

Mỗi phụ nữ mang thai vẫn phải hấp thu 0.4mg axit folic mỗi ngày để bảo vệ thai nhi khỏi dị tật. Nguồn thực phẩm đó là các lá rau xanh thẫm, súp lơ xanh, các loại họ đậu như đậu lima, đậu đen… Trong đó súp lơ xanh rất giàu chất xơ và chất chống oxy hóa chống lại bệnh tật. Và vì nó chứa rất nhiều vitamin C, nên sẽ giúp cơ thể bạn hấp thụ chất sắt hiệu quả.

  • Nấm

Để có hệ miễn dịch vững chắc, bạn nên bổ sung nấm đông cô, nấm linh chi… vào chế độ ăn uống mỗi ngày. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nấm giúp tăng khả năng sản sinh cũng như kích thích hoạt động của các tế bào bạch cầu, chống lại các bệnh truyền nhiễ. Khoai lang
Khoai lang có tác dụng tạo thành trì bền vững chống lại vi khuẩn, vi-rút và một số tác nhân gây bệnh khác. Vitamin A giúp sản sinh các mô liên kết, một thành phần quan trọng của da. Một trong những cách tốt nhất để bổ sung vitamin A là từ thực phẩm chứa beta-carotene (như khoai lang, cà rốt, quả bí đỏ). Beta-carotene khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành vitamin A.

  • Trái cây sấy khô

Trái cây sấy khô đặc biệt hữu ích khi bạn lên cơ nghén và đang thèm đồ ngọt. Chọn hoa quả khô như mơ, anh đào, và nam việt quất cũng có thể giúp ngăn chặn nhiễm trùng đường tiểu. Ngoài ra chị em cần uống nhiều nước đặc biệt nước ấm. Uống 6-8 ly nước mỗi ngày có hiệu quả rất tốt để phòng chống cảm và viêm họng. Nước sẽ có tác dụng thải độc, thanh lọc những độc hại trong cơ thể, tăng sức đề kháng, giúp chị em bầu bí phòng chống bệnh. Chị em cũng cần vệ sinh mũi, họng thường xuyên bằng nước muối. Mỗi sáng sớm thức dậy dùng nước muối để súc miệng, sau đó uống 1 cốc nước lọc, như thế không những giúp phòng cảm mà còn rất có ích cho sức khỏe của răng, lợi. Bởi vì trong thời kỳ mang thai, nếu chảy máu chân răng sẽ dễ mắc chứng viêm lợi.
Đọc thêm nhiều kiến thức mang thai bổ ích tại đây: https://nipt.com.vn/danh-cho-me

Thứ Sáu, 15 tháng 11, 2019

Bí quyết đẻ không đau nhờ gây tê ngoài màng cứng

Nỗi ám ảnh của những cơn đau đẻ vật vã khiến các mẹ bầu cảm thấy sợ hãi. Đó là lý do tại sao nhiều người lựa chọn phương pháp đẻ không đau bằng cách gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường. Hãy cùng xét nghiệm quốc tế gentis tìm hiểu trong bài viết sau nhé !

Bí quyết đẻ không đau nhờ gây tê ngoài màng cứng

Gây tê ngoài màng cứng là gì?

Nói một cách chính xác hơn, gây tê ngoài màng cứng là gây tê vùng. Bác sĩ sẽ tiêm một mũi thuốc gây tê vào cột sống giúp bà bầu ít phải chịu đau đớn do cơn chuyển dạ gây ra, khiến quá trình sinh nở trở nên nhẹ nhàng và đỡ mất sức hơn. Gây tê ngoài màng cứng có tác dụng có tác dụng giảm nhẹ chứ không hoàn toàn loại bỏ cơn đau. Mẹ bầu sẽ vẫn hoàn toàn tỉnh táo và bền sức hơn trong công cuộc vượt cạn.

Những trường hợp không thể gây tê ngoài màng cứng

Trước khi gây tê ngoài màng cứng, thai phụ cần được khám chi tiết về thể trạng, tiền sử bệnh, các cơ cơ thắt, chuyển dạ để xác định xem có đủ điều kiện phù hợp thực hiện phương pháp đẻ không đau này không. Những trường hợp sau đây sẽ không được chỉ định gây tê ngoài màng cứng:
– Thừa cân, nhiều mỡ thừa khiến bác sĩ khó xác định được vị trí truyền thuốc.
– Máu có ít tiểu cầu hoặc gặp một số lý do khác nên không đủ tiêu chuẩn thực hiện.
– Trong thai kỳ có sử dụng thuốc chứa thành phần gây loãng máu.
– Đang bị sốc hoặc bị chảy máu quá nhiều.
– Vùng lưng đang bị viêm nhiễm.
– Cổ tử cung đã mở khoảng 8-10 cm. Tham khảo thêm: Có nên chọc ối hay không

Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng

– Bác sĩ gây mê sẽ khám toàn diện để xác định trường hợp cần thiết gây tê hoặc sản phụ cần ký giấy tự nguyện áp dụng kỹ thuật đẻ không đau.
– Thai phụ cần có thể nằm co người, cong lưng và nghiêng sang bên trái hoặc ngồi ở mép giường, cong lưng để cúi người lên bàn. Bên dưới hông có đặt một cuộn vải lót.
– Sát trùng vùng thắt lưng của sản phụ sau đó tiêm thuốc gây tê vào phần thắt lưng.
– Bác sĩ tiêm vào vùng gây tê rồi đặt ống trong khoang trên màng cứng, quanh xương ống. Lúc này, sản phụ cần nằm im không cử động, hãy thư giãn, thở nhẹ và sâu.
– Cuối cùng, bác sĩ sẽ rút kim ra, riêng ống mềm vẫn để lại trong lưng và được băng kéo giữ cố định vị trí.

Gây tê ngoài màng cứng có đau không?

Khi kim chạm vào các dây thần kinh liên quan tới chân, các mẹ sẽ cảm thấy khá đau nhói và khó chịu. Tuy nhiên, khi chuyển dạ, một vài thai phụ sẽ không thấy đau mặc dù vẫn cảm nhận được các cơn chuyển dạ trong khi nhiều người khác thì cảm giác tê liệt hoàn toàn từ phần núm vú tới đầu gối. Nhiều giờ sau sinh, khi đã kéo ống thông ra ngoài, bạn vẫn có thể cảm thấy hơi tê tê ở chân và đau lưng cũng là tác dụng phụ thường thấy khi tiêm gây tê ngoài màng cứng.
Gây tê ngoài màng cứng không ảnh hưởng tới em bé
Phương pháp gây tê ngoài màng cứng có thể khiến huyết áp của mẹ tụt giảm khi mới tiêm chứ không hề gây ảnh hưởng tới thai nhi, đảm bảo an toàn sinh nở. Khi lựa chọn phương pháp đẻ không đau này , các chuyên gia bác sĩ gây mê sẽ luôn theo sát sản phụ trong suốt thời gian vượt cạn, để kịp thời xử lý tất cả những vấn đề có thể xảy ra, đảm bảo cho mẹ và bé đều bình an khỏe mạnh.
Gentis chúc các mẹ có 1 cuộc vượt cạn thành công !

Thứ Năm, 14 tháng 11, 2019

4 Nguyên tắc bà bầu cần tuân thủ khi tắm

Việc tắm sẽ giúp thúc đẩy tuần hoàn máu và mang lại sự thoải mái cho bà bầu. Tuy nhiên, khi tắm trong thời kỳ mang thai cũng cần phải có những chú ý. Cùng gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây nào các mom.

4 Nguyên tắc bà bầu cần tuân thủ khi tắm

Khi mang thai, cơ thể người phụ nữ sẽ có nhiều thay đổi về sinh lý như tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn tăng cường bài tiết. Các chất ở âm đạo cũng tăng. Nếu không được vệ sinh sạch sẽ, cơ thể sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu, mệt mỏi. Lúc này, tốt nhất là mỗi ngày thai phụ nên tắm 1 lần/ ngày vào mùa hè và 2 ngày/lần vào mùa đông. Việc tắm cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

  • Nguyên tắc 1: Không tắm quá lâu

Không nên tắm quá lâu là nguyên tắc đầu tiên bởi hệ thống thông gió trong phòng tắm rất kém, độ ẩm lại cao, điều này sẽ làm giảm lượng oxy không khí trong phòng tắm khiến huyết quản của thai phụ dãn ra, máu dồn về tứ chi, lượng máu đổ về não và cuống rốn lại bị giảm đi gây ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.
Nếu tình trạng này kéo dài, hệ thông thần kinh của thai nhi có thể sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo rằng, các thai phụ không nên tắm quá 15 phút.

  • Nguyên tắc 2: Nhiệt độ nước tắm không nên quá cao

Nhiệt độ nước tắm quá cáo sẽ khiến cơ thể bà bầu tạm thời tăng cao, như vây, nhiệt độ nước ối cũng sẽ tăng lên. Theo các nghiên cứu cho thấy thì khi tắm 15 phút trong nhiệt độ nước cao hơn nhiệt độ cơ thể thì nhiệt độ cơ thể có thể tăng lên tới 38,9 độ. Trong khi đó, thai nhi nằm ngập trong nước ối và điều này sẽ khiến hệ thống thần kinh của thai nhi bị ảnh hưởng gây ra các dị tật như không có não, vẹo cột sống…
Chính vì vậy, tốt nhất là phụ nữ mang thai chỉ nên tắm ở nhiệt độ từ 34 đến 36 độ C. Ngoài ra trong quá trình mang thai các mẹ nên 1 lần làm các gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh để phát hiện sớm các dị tật thai nhi.

  • Nguyên tắc 3: Hạn chế tắm bồn

Bình thường, âm đạo của phụ nữ mang thai luôn có độ axit nhất định để chống lại sự sinh sôi nảy nở của vi khuẩn gây bệnh. Trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là ở giai đoạn cuối của thai kỳ, cơ thể sẽ tiết ra một lượng hormone nữ và hormone mang thai, lượng hormone mang thai thai nhiều hơn lượng hormone nữ sẽ khiến dịch tiết ra từ âm đạo giảm nên dễ bị vi khuẩn bên ngoài tấn công.
Lúc này, nếu thai phụn tắm trong bồn thì nước ở bồn tắm có thể vào âm đạo và dễ khiến cổ tử cung bị viêm nhiễm, thậm chí viêm bộ phận sinh dục ngoài dẫn tới đẻ sớm.

  • Nguyên tắc 4: Sàn phòng tắm nên lát đá chống trơn trượt hoặc đi dép có ma sát cao

Mang thai khiến cơ thể phụ nữ nặng nề hơn nên việc di chuyển cũng gặp nhiều trở ngại. Tốt nhất là sàn phòng tắm lát đá chống trơn hoặc sản phụ nên đi loại dép chống trơn trượt để đảm bảo an toàn cho bản thân và thai nhi.
Để trang bị thêm kiến thức trong thời kỳ mang thai và chăm sóc bé yêu chào đời, Các mẹ hãy truy cập link sau ạ : https://nipt.com.vn/tin-tuc-su-kien

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2019

Mẹo để mẹ bầu ăn vào con nhiều chứ không vào mẹ

Nhiều mẹ bầu thì lo lắng khi bác sĩ cho hay thai vẫn nhẹ cân dù đã gần cuối thai kỳ. Dẫn đến việc nhiều mẹ bầu cố gắng ăn nhiều mà chỉ có mỗi mẹ tăng cân. Vậy mẹ bầu ăn gì để vào con thay vì vào mẹ!

Bí quyết để mẹ bầu ăn vào con chứ không vào mẹ

Bí quyết bầu ăn vào con thay vì vào mẹ – Khi mang thai, rất nhiều bà bầu có tư tưởng phải ăn gấp đôi bình thường thì mới có đủ dưỡng chất cần thiết để thai nhi phát triển.
Khi mang thai, việc tẩm bổ cho người mẹ là rất cần thiết. Tuy nhiên cũng cần tẩm bổ đúng cách và vừa phải. Có nhiều bà mẹ truyền nhau rằng, mang thai ăn trứng ngỗng, trứng đà điểu, gà tần… sẽ tốt cho thai nhi. Tuy nhiên điều này chưa hề được kiểm chứng. Thậm chí, trong trứng ngỗng chứa hàm lượng protein và các vitamin thấp hơn trứng gà, nhưng lượng cholesterol lại vô cùng cao.
Bí quyết bầu ăn vào con thay vì vào mẹ
– Chia nhỏ bữa ăn: Thay vì ăn thật nhiều trong 3 bữa ăn chính mỗi ngày, hãy chia nhỏ bữa ăn của bạn thành 5 đến 6 bữa và chỉ ăn một lượng vừa đủ. Như vậy cơ thể có thể tiêu hóa và hấp thụ tốt hơn, đồng thời bà bầu không có cảm giác quá đói dẫn đến việc ăn nhiều không kiểm soát.
– Chia khẩu phần ăn: Khẩu phần ăn cho bà bầu nên xác định rõ tỉ lệ của các chất, các món ăn. Mỗi bữa ăn nên đảm bảo có 25% protein (thịt, cá, trứng…), 25% tinh bột (cơm, bánh mì, bún…) và 50% là rau, củ, quả.

Bí quyết bầu ăn vào con thay vì vào mẹ!

– Ăn đa dạng các loại thực phẩm để bổ sung phong phú các loại dưỡng chất. Tránh ăn mãi một món mà bà bầu nghén sẽ gây tình trạng có chất thì thừa, có chất lại thiếu.
– Hạn chế tối đa đồ ngọt như bánh kẹo, nước ngọt có gas. Bởi những món ăn này vừa không có lợi cho bà bầu, lại vừa khiến bà bầu tăng cân nhanh chóng.
– Chú trọng ăn những thực phẩm có lợi cho thai kỳ như: sữa, các loại hoa quả, trái cây, các loại hạt…
– Ăn tinh bột thông minh – như ngũ cốc nguyên hạt, khoai lang, các loại đậu…Tham khảo: Tầm quan trọng của mốc khám thai tuần 22

  • Giai đoạn 1

Theo Bác sĩ thì 6 tháng đầu đời thai nhi chủ yếu phát triển mạnh về hệ thần kinh, hoàn thiện các cơ quan chức năng và hệ xương. Giai đoạn này cân nặng của thai nhi tăng rất ít và chậm.
Từ tháng thứ 1-3: Con phát triển về hệ thần kinh và các cơ quan trong cơ thể như: tim, phổi… Trong giai đoạn này nên bổ sung những thứ như các loại vitamin tổng hợp hay thuốc bổ cho nhai nhi.
Giai đoạn này phát triển cơ quan chính nên các mẹ cần ăn những thứ phát triển cơ quan não như cá, các loại đậu, rau … chứ không nên ăn những thứ như tinh bột, đồ ngọt….
Nhiều bà mẹ ăn tinh bột hay nhiều đồ ăn ngọt ở tháng này thì khả năng chỉ vào mẹ thôi chứ không vào con đâu. 

  • Giai đoạn 2

Từ tháng thứ 3-6: Trẻ hình thành xong hầu hết các bộ phận trong cơ thể, đại loại đã hình thành hình dạng và các bộ phận cơ thể con người như chân – tay…. Bây giờ là thời gian để phát triển hệ thần kinh và các cơ quan xúc giác, thị giác, thính giác…- những cơ quan để cảm nhận và cử động.
Bí quyết bầu ăn vào con thay vì vào mẹ!
Để tốt cho con, các mẹ nên ăn nhiều thức ăn có canxi và sắt, như đồ hải sản. Ăn uống như bình thường không ăn nhiều tinh bột, và không ăn đồ ngọt, ăn nhiều rau quả, trái cây. Ăn đồ ngọt nhiều trong quá trình mang thai không tốt sẽ bị tiểu đường thai nghén dẫn đến nguy hiểm cho cả mẹ và bé và có thể dẫn đến bé bị bệnh tim mạch.
Nếu mẹ hay bị đói thì nên ăn nhiều hoa quả để chống đói. Nếu mẹ nào thèm ăn cơm nên chia nhiều bữa nhỏ, mỗi bữa chỉ mấy thìa cơm nhỏ để ăn cho đỡ thèm. 

  • Giai đoạn 3

Đến 3 tháng cuối thai kỳ mới là giai đoạn “bứt tốc” về cân nặng của thai nhi. 
Từ tháng thứ 6–9: Thai nhi phát triển về da và thịt, đại loại là lớp mỡ dưới da. Giai đoạn này giúp bé bớt nhăn nheo hơn những tháng trước nên cần phát triển về cân nặng. Nên đây là giai đoạn ăn nhiều tinh bột và uống sữa nhiều để tăng cân nhanh. 
Ở giai đoạn này, mẹ có thể ăn 2 bát cơm/ ngày, ngày uống 2-3 ly sữa. Trẻ sẽ phát triển về chỉ số cân nặng nhanh. Ngoài ra, các mẹ nên uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả. Việc uống nhiều nước sẽ hạn chế nguy cơ bị phù chân hay biến dạng mặt.

Nên nhớ

Việc tăng cân cũng cần kiểm soát, tăng vừa đều, không đột ngột. Lúc này bà bầu cũng chỉ cần ăn một lượng vừa phải khoảng 400 kcal (tương đương 2 bát cơm trắng hoặc 2 ly sữa) mà thôi. Các mẹ tăng cân nhiều quá vừa không tốt cho sức khỏe lại làm cơ thể không phản ứng kịp khiến da không co giãn, đàn hồi kịp sẽ dễ bị rạn da và sau sinh da bị chảy xệ.
Việc ăn quá nhiều không những không mang lại lợi ích cho sự phát triển của thai nhi mà còn khiến bà bầu tăng cân nhanh chóng, trở nên nặng nề và phải đối mặt với các nguy cơ tiểu tường, huyết áp, sản giật trong thai kỳ. Bên cạnh đó, thai nhi quá lớn sẽ làm giảm khả năng sinh thường và mẹ phải nhờ đến sự can thiệp bằng phẫu thuật.
Bí quyết bầu ăn vào con thay vì vào mẹ – các mẹ bầu nhớ kỹ nhé!
Đọc thêm tại đây: Xét nghiệm Triple test là gì ?

Thứ Ba, 12 tháng 11, 2019

Top 4 căn bệnh đe dọa khả năng làm mẹ

Có rất nhiều bệnh phụ khoa mà phụ nữ có thể dễ dàng mắc phải mà hậu quả của nó thì thật đáng sợ, bạn có thể mất khả năng làm mẹ nếu như không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Dưới đây là 4 căn bệnh đe dọa khả năng làm mẹ của người phụ nữ mà các bạn nên biết hãy cùng gentis tìm hiểu nhé .

Top 4 căn bệnh đe dọa khả năng làm mẹ

U nang buồng trứng

Bệnh này hình thành một bao nang chứa đầy dịch nằm bên trong buồng trứng. Và cũng giống như các loại bệnh phụ khoa khác thì bệnh này thường không có những triệu chứng rõ ràng, khó phán đoán sớm. Các triệu chứng có thể có như đau vùng bụng, kinh nguyệt thất thường, cảm giác đầy bụng, khó chịu ở âm đạo…Phần lớn u nang buồng trứng là u lành nhưng cũng có tới 10% là u ác tính. Đa số các trường hợp phát hiện bệnh một cách tình cờ khi siêu âm hay nhờ vào khám phụ khoa định kỳ. Nếu không phát hiện sớm và kịp thời chữa trị bệnh có thể chuyển sang ung thư buồng trứng. Vì thế một lời khuyên là các chị em nên thường xuyên đi khám bệnh định kỳ.
Phần lớn u nang buồng trứng là u lành nhưng cũng có tới 10% là u ác tín

Viêm vùng chậu

Đây là một loại bệnh gây nhiễm trùng cơ quan sinh dục nữ, nó xảy ra khi vi khuẩn lây lan qua đường quan hệ tình dục từ âm đạo vào tử cung và đường sinh dục trên. Bệnh thường có các dấu hiệu như đau vùng bụng dưới, dịch âm đạo tiết bất thường và có mùi, đau khi giao hợp, ra máu bất thường giữa chu kỳ,..Bệnh có thể dẫn đến vô sinh hoặc thai ngoài tử cung. Bệnh chỉ được phát hiện khi gặp vấn đề về mang thai hoặc đau vùng chậu kinh niên. Đọc thêm: Những gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh uy tín tại việt nam

U xơ tử cung

Đây là bệnh rất phổ biến ở các chị em phụ nữ. Đây là loại u lành tính và không làm tăng nguy cơ ung thư tử cung, u thường nằm ở thành hoặc trong lòng dạ con. Bệnh thường làm chị em cảm thấy rất khó chịu và gây khó khăn cho việc trứng gặp tinh trùng, nếu u ở vị trí gần niêm mạc thì có thể gây chảy máu, bang huyết,…Trong trường hợp này cần phải được can thiệp để xử lý kịp thời tránh ảnh hưởng đến các vùng lân cận. Bệnh thường không có biểu hiện rõ rang nên trong nhiều trường hợp người bệnh có thể lầm tưởng là đang mang thai. Cần thiết phải khám chuyên khoa thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm.

Tắc vòi trứng

Trong số các trường hợp hiếm muộn hoặc vô sinh thì bệnh này chiếm đến 40-50%. Nguyên nhân bệnh có thể do nhiễm khuẩn hoặc do lạc nội mạc tử cung. Bệnh khiến cho khi trùng đến vòi trứng sẽ không thể di chuyển về tử cung để làm tổ dẫn đến phát triển ngay tại vòi trứng gây ra thai ngoài tử cung. Một số triệu chứng có thể gặp như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, khí hư nhiều hơn bình thường, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, lao động làm việc không tập trung,…Bệnh thường được phát hiện chính xác nhất nhờ chụp tử cung, vòi trứng.
Trên đây là 4 căn bệnh đe dọa khả năng làm mẹ của người phụ nữ mà mọi người nên biết để có thể phát hiện, điều trị sớm, tránh gây biến chứng nguy hiểm là vô sinh, mất đi khả năng làm mẹ của mình.
Để trang bị thêm kiến thức trong thời kỳ mang thai và chăm sóc bé yêu chào đời, các mẹ hãy tham khảo ngay tại đây: https://nipt.com.vn/gioi-thieu-nipt-illumina