Thứ Ba, 30 tháng 6, 2020

Những dấu hiệu thiếu sắt ở bà bầu

Mẹ có biết trong thời kỳ mang thai, cơ thể cần sản xuất một lượng máu gấp đôi trước đây để có thể nuôi dưỡng cả mẹ và bé. Sắt đóng một vai trò cực kì quan trọng, giúp tổng hợp nên hemoglobin (chất có mặt trong tế bào hồng cầu) và cấu thành myoglobin (sắc tố hô hấp của cơ). Thiếu sắt sẽ rất dễ dẫn đến sảy thai, đẻ non, băng huyết khi sinh mà bé sinh ra cũng sẽ kém phát triển và không khỏe mạnh. Vậy dấu hiệu nào nhận biết mẹ đang bị thiếu sắt khi mang thai, lưu ý khi bổ sung sắt khi mang thai và cách bổ sung sắt cho bà bầu hiệu quả như thế nào cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu nhé?

Những dấu hiệu thiếu sắt ở bà bầu

Những nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt ở bà bầu

  • Do nhu cầu tăng trưởng của bé nên nồng độ huyết sắc tố trong máu ở mẹ có thể giảm rất đột ngột.
  • Sự gia tăng thể tích máu trong thai kì cũng gây thiếu máu vì nồng độ huyết sắc tố giảm do bị pha loãng so với bình thường.
  • Chế độ ăn uống ít chất sắt
  • Bà bầu nhẹ cân khi mang thai hoặc nghén nặng cũng sẽ có nguy cơ thiếu máu cao hơn những bà bầu khác.
  • Các loại mất máu như doạ sẩy thai, xuất huyết trước sinh hoặc các loại xuất huyết khác đều có thể là nguyên nhân của thiếu máu.
  • Khi mang thai đôi, thai ba nguy cơ thiếu máu cũng cao.
  • Thời gian để nguồn sắt dự trữ tái bổ sung sẽ không đủ nếu thai kì lần này quá gần lần sảy thai trước.
  • Các bệnh lý mạn tính có liên quan đến máu cũng là nguyên nhân gây ra thiếu máu.

Dấu hiệu nhận biết mẹ bầu đang thiếu sắt

  • Da tái xanh, yếu ớt và không khỏe như bình thường.
  • Mệt mỏi bất thường, uể oải, không có khả năng chịu đựng như bình thường.
  • Cảm thấy khó chịu, dễ bực tức. Cảm thấy đuối và dễ nhiễm bệnh.
  • Dễ trở nên khó thở, cảm giác như leo cầu thang cao hoặc đi bộ thật nhanh mà không được nghỉ để lấy hơi.
  • Nhức đầu, xỉu. Bệnh nhân thiếu máu thường cảm thấy đau đầu.
  • Phần niêm mạc trong mi mắt dưới sẽ hồng nếu lượng hồng cầu bình thường và sẽ nhợt nhạt nếu thiếu máu. Tuy nhiên, các triệu chứng này ở nhiều bà bầu không rõ ràng mà chỉ có xét nghiệm máu mới cho kết quả chính xác
  • Một số phụ nữ thiếu máu nặng khi mang thai thích ăn những thứ không ăn được như đất sét, cát, phấn…là vì cơ thể họ quá thiếu sắt trong khi những chất này liên quan đến quá trình hấp thu sắt và có thể giải quyết phần nào. do mo da gay la gi ?

Lưu ý để hấp thu sắt tốt nhất

  • Uống sắt vào lúc đói cơ thể sẽ dễ hấp thụ nhất. Trước khi uống sắt bạn không nên uống trà, cà phê hoặc sữa bởi nó sẽ cản trở sự hấp thụ sắt, thay vào đó bạn nên uống nước cam, các vitamin C giúp hấp thụ sắt rất tốt.
  • Khi bổ sung sắt ở mức độ cao có thể gây khó chịu cho đường tiêu hóa và có thể dẫn đến táo bón. Giải pháp tốt nhất để tránh tình trạng này là uống nước ép mận. Nước ép mận vừa cung cấp sắt vừa giúp bạn giải quyết vấn đề táo bón.
  • Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ sinh non và sinh thiếu cân, nghiêm trọng hơn thì có thể khiến thai chết lưu hoặc trẻ sơ sinh bị tử vong. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể bị mất nhiều máu khi sinh hoặc bị trầm cảm sau sinh.
  • Một số thực phẩm giúp bổ sung sắt cho bà bầu: thịt đỏ, nho khô, chà là, quả sung, quả mơ, bông cải xanh, mật mía, bột yến mạch… Lưu ý bạn không nên ăn gan để bổ sung sắt vì nó có chứa một lượng vitamin A không an toàn, có thể gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
  • Nhu cầu bổ sung sắt mỗi ngày của phụ nữ mang thai là 27mg (gấp hơn 3 lần so với nam giới) trong khi đó cơ thể chỉ hấp thu 10 – 15% lượng sắt trong thức ăn hằng ngày. Vì vậy, dù có bổ sung đầy đủ trong các thực đơn hàng ngày thì mẹ bầu vẫn cần uống bổ sung viên sắt để phòng chống thiếu sắt, thiếu máu. Sắt có nhiều trong thực phẩm hàng ngày. Nếu mẹ có chế độ ăn tương đối tốt, có thể ăn được 1-2 lạng thịt cá cùng rau quả hàng ngày thì mẹ chỉ cần bổ sung thêm một lượng sắt tối thiểu 5mg như trong viên PM Procare là đủ. Còn nếu chế độ ăn còn nghèo nàn thì PM Procare Diamond với hàm lượng sắt lên tới 24mg sắt nguyên tố, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu sắt cho cơ thể sẽ là lựa chọn phù hợp với mẹ.
Hi vọng rằng, các thông tin mà tôi chia sẻ trên đây sẽ giúp mẹ bầu có thêm kiến thức để bổ sung đầy đủ sắt cho cơ thể để thai kì và em bé trong bụng sẽ luôn thật khỏe mạnh.
Đọc thêm: hội chứng down khi mang thai

Thứ Hai, 29 tháng 6, 2020

Mới mang thai mẹ bầu nên ăn những dưỡng chất gì ?

Mới mang thai, đây là giai đoạn thai nhi bắt đầu hình thành và phát triển giác quan cùng các cơ quan quan trọng của cơ thể. Nếu không được ăn uống và bổ sung dưỡng chất đầy đủ, thai nhi có thể bị các dị tật bẩm sinh nguy hiểm. Vậy, để chăm sóc thai nhi trong những tháng đầu một cách tốt nhất, mẹ bầu mới mang thai nên ăn gì cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé ?

Mới mang thai mẹ bầu nên ăn những dưỡng chất gì ?

3 tháng đầu thai kỳ là giai đoạn tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất trong suốt 9 tháng 10 ngày của mẹ. Đặc biệt, đây là giai đoạn thai nhi bắt đầu hình thành và phát triển giác quan cùng các cơ quan trọng của cơ thể. Ăn uống khoa học trong thời gian mang thai sẽ giúp mẹ cung cấp được đầy đủ dưỡng chất cần thiết để cơ thể khỏe mạnh, giúp ngăn ngừa những nguy cơ gây hại cho sự phát triển của thai nhi như: dị tật thai nhi, suy dinh dưỡng, suy thai, dẫn đến thai lưu, sinh non, thậm chí là sảy thai. Để đảm bảo cơ thể mẹ đủ khỏe mạnh và thai nhi phát triển tốt nhất thì mẹ cần lưu ý bổ sung các dưỡng chất cần thiết sau:

Axit folic và vitamin B11

Axit folic hay còn được gọi là vitamin B9 là dưỡng chất cần thiết rất quan trọng và bắt buộc phải bổ sung trong suốt thai kỳ. Đây là yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho quá trình phát triển và phân chia tế bào của bé yêu. Đồng thời, axit folic có vai trò ngăn ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh của thai nhi, não úng thủy… đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai. Mẹ bầu nên bổ sung ít nhất 400 mg folate trong thực đơn mỗi ngày. Những thực phẩm giàu axit folic là: gan, thịt gia cầm, ngũ cốc, rau xanh, đậu lima, đậu Hà Lan, đậu nành, cà rốt, cà chua, chuối, cam, chanh, bưởi…
Còn vitamin B11 sẽ giúp ngăn ngừa các dị tật về bệnh tim bẩm sinh, hở hàm ếch, dị hình hống huyết quản… Mẹ cần phải bổ sung axit folic và vitamin B11 sớm, trong 7 tuần đầu của thai kỳ, mỗi ngày bổ sung khoảng 400 – 600mcg axit folic và khoảng 0,4mcg/ngày vitamin B11 trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Sắt

Chắc hẳn ai cũng biết sắt là dưỡng chất quan trọng cho quá trình tạo máu cho mẹ và thai nhi. Thiếu sắt tức là sẽ thiếu máu, điều này có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ, mẹ dễ bị chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, mệt mỏi và gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi như động thai, dọa sảy thai, sinh non, thai lưu, sảy thai. do mo da gay tuan bao nhieu ?
Chính vì vậy mà nhu cầu bổ sung sắt khi mang thai cao gấp 3 lần so với bình thường. Mỗi ngày, mẹ cần nạp khoảng 27 mg sắt thông qua các loại thực phẩm hoặc viên sắt tổng hợp để duy trì một thai kỳ hoàn hảo.
Bổ sung thêm sắt giúp cơ thể sản sinh thêm lượng hồng cầu cho cơ thể, giúp hạn chế tình trạng mệt mỏi khi mang thai. Mẹ bầu nên ăn nhiều thịt bò, cải xoăn, cải bó xôi, rau dền, bánh mì nguyên hạt và ngũ cốc…

Canxi

Nhu cầu canxi khi mang thai tăng rất nhiều so với người bình thường, vì cả mẹ và thai nhi đều rất cần canxi để giúp 2 mẹ con khỏe mạnh. Canxi cần thiết cho quá trình phát triển xương và răng của thai nhi. Theo các chuyên gia thì khi mới mang thai 3 tháng đầu, mẹ cần bổ sung khoảng 800mcg canxi, 3 tháng giữa khoảng 1.000 mcg và 3 tháng cuối khoảng 1.200 mcg.

Protein

Mỗi ngày bổ sung khoảng 70g protein trong thực đơn hàng ngày để đảm bảo cơ thể không bị thiếu hụt protein và thai nhi phát triển khỏe mạnh. Mẹ có thể bổ sung protein thông qua các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa, các loại ngũ cốc nguyên cám, các loại đậu…

Vitamin và khoáng chất

Không chỉ cung cấp dưỡng chất cho mẹ mà vitamin và khoáng chất còn loại bỏ các hiện tượng xấu như táo bón, ợ nóng, đầy hơi, sạm da, rạn da…, đồng thời tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ trong quá trình mang thai. Một số loại rau xanh và trái cây giàu vitamin mẹ bầu không nên bỏ qua là cải bó xôi, rau chân vịt, súp lơ, bắp cải, cam quýt, bưởi, táo, nho…

4, Mới mang thai mẹ bầu nên ăn những thức ăn gì?

Để thai nhi có nền tảng phát triển khỏe mạnh mẹ nên chọn lọc bổ sung những thực phẩm sau:

Các loại rau màu xanh

Rau màu xanh là những thực phẩm giàu axit folic và sắt, canxi, ngoài ra nó còn giàu chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu. Các loại rau màu xanh lá cây mẹ bầu nên bổ sung bao gồm: súp lơ xanh, cải bẹ xanh, xà lách, măng tây, rau cải xanh, bina, cải xoăn…

Các loại quả họ nhà cam

Những loại quả như: cam, quýt, bưởi rất giàu Vitamin C giúp hỗ trợ cho cơ thể hấp thu sắt tốt hơn và tốt cho hệ miễn dịch của mẹ. Ngoài ra, đây là những loại trái cây có chứa hàm lượng axit folic cao nhất trong tất cả các loại trái cây.

Trứng gà

Là món ăn phổ biến của các bà bầu, lòng đỏ trứng gà không những là nguồn bổ sung protein dồi dào, mà còn là một trong số ít thực phẩm có chứa vitamin D, cần thiết cho sự phát triển xương của thai nhi. Tuy nhiên mẹ bầu chỉ nên ăn từ 3-4 quả trứng gà mỗi tuần.

Cá hồi

Cá hồi chứa nhiều vitamin D và canxi, là một trong những loại cá an toàn nhất cho thai kỳ của bạn. Đồng thời, lượng omega 3 trong cá hồi cũng hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển tế bào não của thai nhi.

Các loại thịt đỏ

Chứa rất nhiều chất sắt, rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Tuy nhiên, bạn không nên ăn thịt bò sống vì như vậy rất nguy hiểm.

Sữa chua

Sữa chua chứa nhiều vitamin D, canxi và các lợi khuẩn rất tốt cho hệ tiêu hóa của bạn. Ngoài ra, sữa chua còn giúp ngăn ngừa triệu chứng táo bón cực kỳ khó chịu trong thai kỳ.

Đậu phụ

Thường xuyên ăn đậu phụ là cách bổ sung canxi hiệu quả cho cơ thể. Tuy nhiên đậu phụ bán ngoài chợ dễ chứa thạch cao nên mẹ có thể học cách tự làm/mua ở những nơi uy tín, đảm bảo nhé.

Chuối

Chuối là nguồn thực phẩm dồi dào sắt và khoáng chất cần thiết cho mẹ bầu. Ăn chuối vào bữa sáng là sự lựa chọn hoàn hảo để điều trị và ngăn ngừa tình trạng thiếu máu cho phụ nữ mang thai. Ngoài ra, chuối còn giúp giảm triệu chứng táo bón hiệu quả.

Bơ là nguồn dưỡng chất tuyệt hảo dành cho mẹ. Một nửa quả bơ chứa 90mcg folic. Không chỉ thế, giống như cá hồi và quả óc chó, quả bơ rất nhiều axit béo omega-3 tốt cho mẹ và bé.

5, Mới mang thai mẹ bầu nên tránh ăn gì?


3 tháng đầu là giai đoạn thai nhi dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài nhất, do đó muốn con có một môi trường phát triển an toàn, các mẹ nên tránh xa những thực phẩm sau nhé:
  • Rượu, bia, cafe, chè… chứa chất cồn, caffein, các loại nước uống có ga đều được khuyến cáo không nên sử dụng khi mang thai 3 tháng đầu.
  • Các loại thức ăn, đồ uống ngọt, chứa nhiều đường dễ làm tăng nguy cơ tiểu đường.
  • Giảm bớt các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi, giấm… đặc biệt là các loại gia vị cay.
  • Không ăn thức ăn tái sống, chưa tiệt trùng.
  • Không ăn các loại thực phẩm có thủy ngân như cá mập, cá kiếm, cá ngừ…
  • Hạn chế các thực phẩm quá nhiều chất béo và cholesterol.
  • Loại bỏ thực phẩm chiên xào, và đóng hộp
  • Tránh ăn những thực phẩm làm gia tăng nguy cơ sảy thai như đu đủ xanh, mướp đắng, dứa, nhãn, rau ngót, rau răm….
Đọc thêm: chọc ối là gì

Thứ Bảy, 27 tháng 6, 2020

Viêm gan B ở bà bầu và những câu hỏi thường gặp

Viêm gan B là bệnh lây lan trong cộng đồng qua đường quan hệ tình dục, truyền máu và từ mẹ sang con, trong đó chủ yếu là từ mẹ sang con. Các mẹ bầu hãy tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin về viêm gan B trong thai kỳ cùng nipt illumina gentis nhé!

Viêm gan B ở bà bầu và những câu hỏi thường gặp

1. Có nên làm xét nghiệm viêm gan B trong thời kỳ mang thai không?

Câu trả lời là có. Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi thì tốt nhất tất cả mẹ bầu đều nên làm xét nghiệm viêm gan B. Theo các nghiên cứu gần đây cho thấy, đối với những mẹ bầu châu Á thì nguy cơ bị nhiễm viêm gan B thường cao hơn nên càng cần phải được làm xét nghiệm. Mẹ bầu nên nhờ các bác sĩ chuyên khoa tư vấn về việc thử máu, kiểm tra bệnh trong gian sớm nhất.

2. Mẹ bầu có nên tiêm phòng viêm gan B không?

Trong thời kỳ mang thai, nếu bạn không bị nhiễm bệnh viêm gan B thì tốt nhất là bạn nên chờ đến khi sinh con xong rồi mới tiêm phòng viêm gan B. Tuy nhiên, trường hợp nếu chồng của bạn bị nhiễm viêm gan B, hoặc là hàng ngày bạn phải làm việc trong môi trường dễ có nguy cơ nhiễm bệnh thì các bác sĩ chuyên khoa có thể trao đổi để tiêm phòng viêm gan B cho bạn ngay trong thai kỳ.

3. Bà bầu bị viêm gan B, thai nhi có bị ảnh hưởng gì không?

Bình thường nếu mẹ bầu bị viêm gan B thì thai nhi không ảnh hưởng(không gây dị tật cho thai) và hầu hết mẹ bầu bị viêm gan loại B đều không bị trở ngại đáng kể gì. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho thai nhi thì các bác sĩ chuyên khoa phải biết chính xác bạn có bị nhiễm viêm gan loại B hay không để có thể theo dõi sát sao trong cả thời kỳ. Đo độ mờ da gáy tuần bao nhiêu của thai kì ?

4. Nếu bà bầu bị viêm gan B thì em bé sau khi sinh ra có bị lây bệnh không?

Nếu bà bầu bị viêm gan B thì nguy cơ truyền siêu vi khuẩn viêm gan B cho con khi sinh là rất cao, cho dù bạn sinh thường hay là sinh mổ.

5. Tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B từ mẹ sang con là bao nhiêu?

Có tới 90 – 95% mẹ bị nhiễm virut viêm gan B lây truyền sang con. Nghiêm trọng hơn là nếu như trẻ không được bác sĩ theo dõi và điều trị đúng thì sau khoảng 10 – 15 năm trẻ bị nhiễm virut viêm gan B sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.

6. Làm thế nào để bảo vệ bé khỏi bệnh viêm gan B?

Muốn phòng ngừa khả năng lây bệnh từ mẹ sang con thì bạn cần được điều trị bệnh ổn định trước khi mang thai, trẻ sơ sinh cần được tiêm phòng vaccin viêm gan B và huyết thanh viêm gan B ngay khi sinh ra vài giờ.

7. Tại sao ngay khi sinh ra vài giờ bé cần được tiêm phòng viêm gan B?

Trong vòng 12 giờ đầu tiên sau sinh bé cần được tiêm phòng viêm gan B ngay. Bởi vì, nếu được tiêm phòng ngay thì sau này bé sẽ có hơn 95% cơ hội không bị mắc viêm gan B. Ngược lại, nếu ngay khi sinh ra bé không được tiêm phòng đúng cách (hoặc là được tiêm phòng quá muộn) thì trong tương lai bé có thể bị mắc viêm gan B.
Lưu ý: Để phòng tránh bệnh viêm gan B cho trẻ hiệu quả nhất, các bậc phụ huynh cần nhớ khi trẻ được 1 tháng và 6 tháng tuổi thì nên cho trẻ đi tiêm phòng viêm gan B hai mũi tiếp theo.

Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2020

Sinh mổ bao nhiêu lâu thì lành lặn

Sinh mổ bao lâu thì lành có lẽ là vấn đề mà mọi bà mẹ đều muốn tìm hiểu. Đặc biệt đối với những mẹ có khả năng hoặc lựa chọn sinh mổ. Vì C-section được xem là một cuộc đại phẫu với hai vết thương lớn trên cơ thể bạn cùng lúc. Chính vì vậy, thời gian để chúng lành lại sẽ không giống như những vết mổ thông thường khác. Cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu sinh mổ sau bao nhiêu lâu thì lành lại.

Sinh mổ bao nhiêu lâu thì lành lặn

Sau cuộc sinh, nếu hỏi các bác sĩ hoặc chuyên gia sinh mổ bao lâu thì lành, bạn có thể nghe câu trả lời rất nhẹ nhàng, khoảng 4-6 tuần mà thôi. Tuy nhiên trên thực tế, mọi thứ không phải lúc nào cũng dễ dàng như vậy.
Chúng ta hãy cùng xem trải nghiệm của các bà mẹ sinh mổ để hiểu hơn về vấn đề này nhé.

1. Sinh mổ bao lâu thì lành

 

Sinh mổ là một cuộc phẫu thuật lớn cả về mặt tâm lý và thể lý đối với người phụ nữ. Trong một cuộc sinh mổ, để gặp được con yêu, bạn phải chịu cùng lúc hai vết cắt lớn. Chúng gồm vết cắt ở phần bụng dưới và vết cắt trên tử cung của bạn.
Một vết cắt nghe có vẻ đơn giản, nhưng thực tế bác sĩ phải đi qua khá nhiều lớp trên thành bụng và tử cung của bạn để hoàn thành một ca mổ sinh.
Chính vì vậy, bạn có thể không phải trải qua những cơn đau chuyển dạ. Nhưng bạn cũng chịu đau đớn không kém sau khi em bé đã chào đời.
Thông thường, thời gian cần để hai vết thương của bạn lành lại là khoảng 4-6 tuần, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Có những mẹ phục hồi rất nhanh và ngược lại. 
Nhiều phụ nữ vẫn còn bị đau và mất cảm giác tại vị trí vết mổ nhiều tháng thậm chí vài năm sau khi sinh.
Như vậy, thời gian để một người phục hồi hoàn toàn sau một ca mổ sinh là khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ như cơ địa của bạn, bạn có phải chăm sóc thêm trẻ lớn ở nhà hay không, bạn có bị nhiễm trùng vết thương không, bạn có ăn uống lành mạnh và tâp thể dục không,…
“Tôi khá bận rộn chăm sóc các trẻ lớn. Tôi thấy mệt mỏi và không thoải mái đến gần 3 tháng”
Trên đây là chia sẻ của một bà mẹ tên Sarah về việc phục hồi sau sinh mổ của mình. 

2. Chăm sóc vết mổ sinh tại nhà như thế nào để mau lành

Sau khi rời bệnh viện, bạn cần thêm 5-10 ngày nữa cho vết thương tạm ổn mới có thể cắt chỉ. Điều này phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ. Vết thương có thể vẫn hành hạ bạn sau đó vài tuần. Nên bạn nên chuẩn bị sẵn thuốc giảm đau như paracetamol và ibuprofen.
Bác sĩ sẽ hướng dẫn liều lượng thuốc giảm đau phù hợp và an toàn cho bạn.
Khi vết thương đã được cắt chỉ, bạn hãy vệ sinh nó hằng ngày. Bạn hãy tắm rửa bình thường, sau đó lau khô vết mổ một cách cẩn thận.
Quần áo rộng rãi, thoáng mát sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn.
Bạn hãy theo dõi vết mổ của mình và báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế ngay nếu:
  • Bạn bị sốt cao
  • Bạn cảm thấy không khỏe
  • Vết thương của bạn bị sưng, đỏ, đau hoặc chảy dịch
“Tôi bị nhiễm trùng vết mổ khoảng 1 tuần sau sinh và cảm thấy thật chán nản. Tôi đã tắm rửa và cố gắng giữ vệ sinh tốt nhất có thể. Nhưng vị trí vết mổ thật hiểm hóc. Và với phần trọng lượng thừa ở vùng bụng, tôi khó mà quan sát rõ được vết mổ”
Đây là chia sẻ khá thực tế của một mẹ tên Laura về việc chăm sóc vết mổ sinh của mình. Đây là tình trạng khá phổ biến mà đa số phụ nữ sinh mổ đều trải qua. Thực hiện chẩn đoán trước sinh giúp các mẹ bầu vượt cạn an toàn.

3. Bạn nên ngồi dậy để đi lại hoặc lên giường và nằm xuống như thế nào để đỡ bị đau

 

Đối với các mẹ mới sinh mổ , chưa cần đợi đến câu hỏi sinh mổ bao lâu thì lành. Mà việc ngồi dậy hoặc nằm xuống giường những ngày sau sinh đã là cả một thử thách.
Một số mẹ sinh tại những bệnh viện được trang bị giường nằm có thể điều chỉnh cao thấp. Tuy nhiên loại phương tiện này lại không sẵn có tại nhà khi mẹ đã rời bệnh viện.
Để việc rời giường hoặc nằm xuống giường được nhẹ nhàng và bớt đau hơn, bạn có thể thực hiện như sau:
  • Bạn nằm nghiêng qua một bên
  • Bạn đưa cả hai chân ra khỏi giường
  • Bạn đẩy người ngồi thẳng dậy
  • Bạn vịn đứng từ tư thế ngồi, và đứng thẳng nhất có thể
  • Bạn hãy làm ngược lại như trên khi lên và nằm xuống giường

4. Bạn có thể làm gì về vết sẹo mổ sinh

Sau khi vết mổ sinh lành lại, nó sẽ để lại một vết sẹo khá lớn. Tùy theo cơ địa mỗi người mà vết sẹo này có thể mờ dần đi, hay vẫn duy trì một đường lồi khá không đẹp mắt.
Bạn sẽ mất cảm giác khu vực quanh vết sẹo trong một thời gian.
Theo chia sẻ của Sarah thì “Tôi đã mất cảm giác quanh vết mổ đến tận 5 tháng. Tôi có cảm giác châm chích rất kì cục khi đụng vào khu vực này”
Bạn có thể được khuyên mát xa vùng vết sẹo để phá vỡ các mô sẹo cũng như giảm cảm giác châm chích, ngứa ngáy. Dù không có nhiều bằng chứng khoa học về hiệu quả của việc này. Tuy nhiên một số phụ nữ cho biết họ thấy nó có tác dụng với mình. Bạn hãy thực hiện xoa bóp khu vực vết mổ chỉ khi nó đã hoàn toàn lành lặn:
  • Bạn nằm ngửa
  • Bạn bôi kem hoặc sữa dưỡng thể không mùi lên vùng sẹo, dùng đầu ngón tay mát xa theo hình vòng tròn nhỏ trên vùng sẹo khoảng 20-30 lần
  • Bạn thực hiện việc này khoảng 2-3 lần trong ngày 

5. Bạn nên thực hiện các hoạt động quen thuộc sau sinh mổ như thế nào

Sau khi sinh mổ, bạn nên chú ý đến việc thực hiện những hoạt động quen thuộc hàng ngày của mình. Chúng bao gồm:
  • Quan hệ sau sinh mổ : Sinh mổ bao lâu thì quan hệ được là băn khoăn của hầu hết các cặp vợ chồng. Thông thường bạn cần 6 tuần để vết thương mổ sinh lành lại. Tuy nhiên, đối với việc quan hệ tình dục, bạn chỉ nên bắt đầu khi thấy mình hoàn toàn khỏe mạnh trở lại về cả thể lý và tâm lý.
  • Làm việc nhà sau sinh mổ : Trong quá trình hồi phục sau sinh mổ, bạn cần tránh làm những việc nặng nhọc, ví dụ như dùng máy hút bụi, bê vật nặng,…Bạn hãy nhờ người thân giúp bạn những công việc này. Còn bạn nên tập trung vào việc chăm sóc em bé và sức khỏe bản thân
  • Lái xe sau sinh mổ : Tuy không có quy định cụ thể về việc khi nào thì bạn có thể lái xe. Tuy nhiên, bạn chỉ nên lái xe khi có thể kiểm soát được hành động cầm lái. Đồng thời, cơ thể bạn phải đủ khỏe để chịu đựng được một cú phanh gấp. Nếu đáp ứng được điều kiện như vậy thì bạn hoàn toàn có thể lái xe

6. Khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ hoặc cơ sở y tế

Tình trạng đau đớn, khó chịu sau sinh mổ có thể kéo dài khá lâu. Đây là điều hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu bạn có những biểu hiện sau, hãy đến gặp bác sĩ hoặc cơ sở y tế ngay để được thăm khám cụ thể:
  • Bạn bị tiểu buốt hoặc són tiểu
  • Bạn uống thuốc giảm đau nhưng không có tác dụng, hoặc cơn đau của bạn ngày càng tồi tệ
  • Bạn bị đau, nhức hoặc thấy nhạy cảm, khó chịu ở vùng bụng
  • Vết mổ của bạn bị đỏ, sưng hoặc đau đớn
  • Vết mổ của bạn bị chảy dịch hoặc bạn lo lắng nó không được lành một cách bình thường
  • Bạn vẫn bị chảy dịch hậu sản nhiều hoặc ngày càng nặng hơn dù đã 1 tuần trôi qua. Nếu bạn có thêm biểu hiện chóng mặt, tim đập nhanh hoặc bạn cảm thấy muốn ngất xỉu
  • Bạn thấy lo lắng về mùi và màu bất thường của dịch hậu sản
  • Bạn bị ho, đau ngực hoặc khó thở
  • Bạn bị đau, đỏ hoặc sưng phần bắp chân
Bạn cũng cần gọi cấp cứu ngay nếu thấy em bé có biểu hiện bất thường về đường thở.
 
Sinh mổ bao lâu thì lành sẽ khác nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Điều kiện sống cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian lành vết thương của bạn. Dù tình trạng sức khỏe và điều kiện sống như thế nào, bạn cũng có thể cố gắng ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để cơ thể mau hồi phục hơn. Ngoài ra, bạn hãy vận động nhẹ nhàng nhưng điều độ. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho sức khỏe của bạn ở giai đoạn sau sinh mổ cũng như về lâu dài.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Thứ Tư, 24 tháng 6, 2020

7 vấn đề sức khỏe cần khám trước khi mang thai

Đi khám, kiểm tra và xét nghiệm trước khi mang thai có vai trò quan trọng giúp các cặp vợ chồng xác định khả năng thụ thai của mình. Nếu trong trường hợp có bệnh thì sẽ được các bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời nhằm tăng khả năng thụ thai, ngăn chặn ảnh hưởng xấu đến thai nhi và đảm bảo sức khỏe thật tốt trong suốt thai kì. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh tìm hiểu kĩ trong bài viết sau.

7 vấn đề sức khỏe cần khám trước khi mang thai

1, Kiểm tra hệ thống sinh sản và khám phụ khoa

Không chỉ những người bị hiếm muộn con cái mới cần kiểm tra sức khỏe. Những người đang chuẩn bị làm mẹ, thậm chí đang cân nhắc về vấn đề này cũng cần kiểm tra sức khỏe sinh sản. Bởi vì kiểm tra không chỉ giúp các cặp đôi xác định tình trạng sức khỏe mà còn giúp tránh những sai lầm thường gặp khi muốn có con. Kiểm tra sức khỏe sinh sản trước khi mang thai giúp các cặp đôi phòng ngừa và điều trị kịp thời các chứng bệnh liên quan đến nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm âm đạo, bệnh lậu, giang mai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Nếu bị các bệnh này trong quá trình mang thai có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của thai nhi, dẫn đến sẩy thai hoặc sinh non. Các chị em cũng cần kiểm tra cổ tử cung, xét nghiệm HPV, nếu không may người mẹ bị ung thư buồng trứng thì khả năng mang thai ngoài tử cung rất cao và hai vợ chồng cần phải cân nhắc chuyện mang thai đầy nguy hiểm này.

2, Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu trước khi mang thai để biết nhóm máu của mẹ, tình trạng máu có tốt không, có bị thiếu máu hay không, có cần bổ sung thêm sắt và với hàm lượng bao nhiêu để đảm bảo tốt cho quá trình mang thai. Việc xét nghiệm máu rất cần thiết để đề phòng trường hợp mẹ bị thiếu máu cần truyền máu từ bên ngoài vào. Ngoài ra, người mẹ cũng cần xét nghiệm hóa sinh máu, xét nghiệm đường huyết trong máu xem có bị mắc bệnh tiểu đường hay trục trặc về chức năng thận hay không. Đặc biệt, xét nghiệm máu cũng để xác định yếu tố Rh nhằm phòng tránh bất đồng nhóm máu mẹ và con. Xét nghiệm sẽ cho biết người mẹ âm tính hay dương tính với Rh. Nếu người mẹ âm tính với Rh (Rh-), còn chồng dương tính với Rh (Rh+) thì bé có thể mang Rh(+). Khi đó, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những chất kháng thể làm thai nhi bị đào thải hoặc trẻ sẽ dễ bị tử vong ngay khi sinh. 

3, Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu trước khi mang thai sẽ giúp các mẹ phát hiện xem có bị viêm đường tiết niệu hay mắc các bệnh tình dục, đồng thời tìm các bất thường khác trong nước tiểu như máu, đạm, đường, vi khuẩn… để còn có phương pháp điều trị dứt điểm trước khi có thai. Xét nghiệm nước tiểu còn giúp chẩn đoán sớm bệnh thận. Loại xét nghiệm này cần thiết đối với phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ và nên thực hiện trong 3 tháng trước khi mang thai. Việc kiểm tra cần thiết này giúp người mẹ tránh được những gánh nặng khi bước vào thai kỳ và hạn chế ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.

4, Kiểm tra sức khỏe tổng quát

Các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các cơ quan như gan, tim, phổi, huyết áp để phát hiện và điều trị bệnh sớm nếu có. Đồng thời siêu âm ổ bụng để phát hiện bất thường ở các tạng trong ổ bụng như gan, lách, tụy, thận, tử cung, buồng trứng. Bên cạnh đó xét nghiệm tầm soát một số bệnh có thể lây truyền qua cho con như viêm gan siêu vi B, C, HIV, giang mai… sẽ được các bác sĩ tư vấn trước khi quyết định có con. Điều quan trọng là các mẹ cần tiêm phòng trước khi mang thai một số bệnh như cúm, rubella, thủy đậu, viêm gan siêu vi B… ít nhất 3 tháng trước khi quyết định có thai để đảm bảo thời kỳ mang thai diễn ra an toàn và thai nhi sinh ra được khỏe mạnh. Khi mang thai các mẹ cần thực hiện chẩn đoán trước sinh sớm đề phòng tránh các dị tật thai nhi không mong muốn.

5, Kiểm tra chế độ dinh dưỡng

Thừa cân hay thiếu cân đều gây ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ. Thừa cân có thể gây ra nhiều vấn đề trong quá trình thụ thai và nhiều biến chứng trong khi mang thai như cholesterol cao hay huyết áp cao dẫn đến bệnh tiền sản giật. Nếu bị thiếu cân thì nguy cơ sảy thai, sinh con nhẹ cân sẽ cao hơn các bà mẹ khác. Do đó các cặp đôi cần đảm bảo bữa ăn có đầy đủ dưỡng chất cần thiết để tăng số lượng cũng như chất lượng trứng và tinh trùng theo một chế độ dinh dưỡng khoa học mà các bác sĩ tư vấn.

6, Kiểm tra bất thường nhiễm sắc thể

Các ca sảy thai có thể bắt nguồn từ sự bất thường nhiễm sắc thể. Để tầm soát điều này, trước khi mang thai người mẹ có thể kiểm tra máu tĩnh mạch. Đồng thời, xét nghiệm này có thể cho biết các bệnh di truyền mà người mẹ có khả năng mắc phải khi còn trong độ tuổi sinh đẻ để biết được khả năng trẻ có thể mắc bệnh gì từ mẹ. Xét nghiệm này cũng được thực hiện trước 3 tháng mang thai. Kiểm tra các vấn đề về di truyền và được tư vấn trước khi mang thai có thể giúp người mẹ an tâm rằng con trẻ sẽ không có nguy cơ bị các bệnh này. Người cha cũng cần tiến hành kiểm tra sức khỏe của mình. Qua đó, có thể phát hiện và điều trị kịp thời một số bệnh lý như: bệnh mãn tính, bệnh di truyền… Việc tìm hiểu lịch sử gia đình sẽ đem lại những thông tin quan trọng liên quan đến những rối loạn về máu, các rối loạn mang tính di truyền, rối loạn nhiễm sắc thể, hoặc dị tật bẩm sinh. Các bệnh di truyền thông thường bao gồm cả bệnh máu không đông, thiếu máu, thiếu hồng cầu, hoặc xơ nang…

7, Khám răng miệng

Hầu hết các phương pháp và loại thuốc dùng để điều trị trong nha khoa đều được khuyến cáo thận trọng với phụ nữ mang thai. Do đó nếu người mẹ nào có bất cứ vấn đề về răng miệng trong khoảng thời gian mang thai phải lưu ý cần được tư vấn của các bác sĩ để đảm bảo an toàn cho con. Hơn nữa, các bệnh về răng miệng cũng gây những ảnh huởng nhất định cho thai kỳ của người mẹ. Bệnh nha chu sẽ làm tăng nguy cơ bị tiền sản giật, sinh non và sảy thai. Viêm nướu và nhiễm trùng nướu sẽ sinh ra một loại vi khuẩn có thể theo đường máu vào nhau thai và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Việc khám răng miệng trước khi mang thai sẽ giúp các bác sĩ phát hiện và xử lý triệt để các căn bệnh nguy hiểm này.
Trên đây là 7 vấn đề sức khỏe cần khám trước khi mang thai. Việc khám trước khi mang thai sẽ giúp các cặp vợ chồng phát hiện và điều trị kịp thời các căn bệnh có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, đồng thời có phương hướng chăm sóc sức khỏe của mình thật hiệu quả để chuẩn bị cho thời kỳ mang thai sắp đến nhiều thành công như mong đợi!

Muốn thử thai thì bạn nên làm xét nghiệm HCG

Thông thường khi muốn kiểm tra xem mình có thai hay không, phụ nữ thường dùng que thử thai hoặc làm xét nghiệm nồng độ HCG trong máu. Vậy vì sao muốn thử thai thường phải đo nồng độ HCG? Bài viết này hãy cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội tìm hiểu ngay nhé !

Vì sao muốn thử thai thì nên làm xét nghiệm HCG

HCG là tên viết tắt của loại hormone Chorionic gonadotropin trong cơ thể con người và được sản xuất ra trong thai kỳ. Loại hormone này được tạo ra trong nhau thai sau khi trứng được thụ tinh và bám vào thành tử cung. Chính vì thế con số chỉ nồng độ HCG cho biết rằng cơ thể phụ nữ đang mang thai.
Sau khoảng 7 – 11 ngày từ khi thụ thai thì nồng độ HCG có thể được phát hiện bằng que thử thai, sau khoảng 11 ngày thì có thể xét nghiệm máu để phát hiện và sau 12 – 14 ngày thì xét nghiệm bằng nước tiểu.
Khi thai mới hình thành, lượng HCG còn khá thấp, tuy nhiên chúng sẽ tăng nhanh sau một thời gian ngắn. Thông thường, nồng độ HCG trong máu sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 72 giờ. Nồng độ này sẽ đạt đỉnh điểm trong khoảng 8 đến 11 tuần đầu của thai kỳ, sau đó nó sẽ giảm dần và chững lại ở phần sau của thai 

2. Một số điều cần biết về nồng độ HCG

Khoảng 85% phụ nữ mang thai bình thường thì nồng độ HCG sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 48 – 72 giờ. Trong thai kỳ nồng độ HCG sẽ tăng nhanh, sau đó có thể thời gian nhân đôi cần thiết sẽ lên đến 96 giờ.
Tuy nhiên sau khi nồng độ HCG không tăng nữa và có dấu hiệu giảm thì nó sẽ bị chững lại trong hầu hết khoảng thời gian còn lại của chu kỳ. Việc nồng độ HCG chững lại là một điều hoàn toàn bình thường và đem lại một em bé hoàn toàn khỏe mạnh. Sau 5 – 6 tuần thai kỳ thì việc siêu âm thai sẽ cho kết quả chính xác hơn là sử dụng chỉ số HCG.
Đối với người phụ nữ bình thường và không mang thai thì nồng độ hCG dưới 5 mIU/mL được coi là âm tính. Đối với phụ nữ mang thai thì nồng độ này đạt trên 25 mIU/mL. Nếu nồng độ HCG ở trong khoảng 6 – 24 mIU/mL thì cần được kiểm tra và theo dõi nồng độ HCG có tăng lên hay không và xác định có thai hoặc không.
Nồng độ HCG ở các thai phụ cũng rất khác nhau, không nên so sánh chỉ số này với một ai khác đang mang thai bởi vì không ai có nồng độ HCG giống ai. Sau mỗi ngày mỗi giờ nồng độ này đã thay đổi và rất khác nhau. độ mờ da gáy là gì ?
Điều quan trọng cần quan tâm đó là liệu nồng độ HCG có nằm trong khoảng trung bình phổ biến và nó có tiếp tục tăng trong các tuần tiếp theo hay không. Trong 3 tháng đầu tiên, nồng độ HCG vẫn tăng thì đó là một dấu hiệu bình thường.
Nồng độ này ở phụ nữ không mang thai là 0 – 5 mIU/mL và ở phụ nữ mãn kinh là 0 - 8 mIU/mL. Nồng độ HCG cũng thay đổi theo tuổi thai và bạn có thể tham khảo các mức HCG dưới đây:
  • 3 tuần: 5 – 50 mIU/mL
  • 4 tuần: 5 – 426 mIU/mL
  • 5 tuần: 18 – 7.340 mIU/mL
  • 6 tuần: 1.080 – 56.500 mIU/mL
  • 7 – 8 tuần: 7.650 – 229.000 mIU/mL
  • 9 – 12 tuần: 25.700 – 288.000 mIU/mL
  • 13 – 16 tuần: 13.300 – 254.000 mIU/mL
  • 17 – 24 tuần: 4.060 – 165.400 mIU/mL
  • 25 – 40 tuần: 3.640 – 117.000 mIU/mL
Nồng độ HCG qua mỗi thời kỳ lại có sự chênh lệch nhau rất lớn về nồng độ thấp nhất và cao nhất. Tuy nhiên sự tăng dần nồng độ rồi lại giảm dần và bắt đầu chững lại cũng xảy ra ở cả mức cao nhất và thấp nhất. Điều này cho thấy nồng độ HCG không quan trọng là cao hay thấp mà chỉ cần quan tâm nồng độ có tăng hay không, có giảm và chững lại hay không.
Những con số này cũng chỉ là hướng dẫn và mức HCG có thể nằm ở bất cứ đâu trong khoảng này. Con số cụ thể không quan trọng, quan trọng là sự thay đổi trong từng cấp độ.

Nồng độ HCG thay đổi theo thai kỳ

Nếu nồng độ HCG thấp, cần phải theo dõi và kiểm tra xem nó có tăng trở lại trong 48 – 72 giờ trong vòng 3 tháng đầu hay không. Nồng độ HCG thấp có thể bị sảy thai hoặc rụng trứng cũng có thể là thai ngoài tử cung. Nồng độ HCG cao có thể mang thai hoặc mang thai nhiều lần.
Sau khi sinh nở hoặc sẩy thai thì nồng độ HCG sẽ trở lại bình thường sau khoảng 4 – 6 tuần, tức là trở lại mức ≤ 5 mIU/mL.
Nồng độ HCG báo hiệu mang thai thì chắc chắn là đã mang thai vì sự sai sót thường rất hiếm xảy ra. Chỉ trừ khi bị sảy thai sớm hoặc do một số loại ung thư dẫn đến kết quả bị sai sót. Một số loại thuốc chứa HCG cũng có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ này nhưng không thể làm sai sót kết quả mang thai hay không.
Đọc thêm: nipt illumina và những điều cần biết?

Thứ Ba, 23 tháng 6, 2020

Gentis trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu

Sàng lọc trước sinh là xét nghiệm cần thiết trong những tháng đầu của thai kì giúp mẹ biết chính xác được tình trạng sức khỏe của thai nhi cũng như sàng lọc và phát hiện sớm các hội chứng di truyền ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển trí tuệ và thể chất của mẹ. Trong bài viết này chúng tôi xin được đề cập tới tầm quan trọng của sàng lọc trước sinh cũng như bật mí cho bạn trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu tại Việt Nam.

Gentis trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu

Ý nghĩa quan trọng của các trung tâm sàng lọc trước sinh

Mỗi năm có hàng triệu lượt trẻ em chào đời mắc các căn bệnh di truyền trên thế giới.
Có thể bạn không biết, nhưng mỗi năm, toàn thế giới có tới ~8.000.000 trẻ sơ sinh chào đời mắc một hội chứng dị tật di truyền do bất thường nhiễm sắc thể. Riêng tại nước ta, con số này theo khảo sát là hơn 6 nghìn trẻ.
Rất nhiều chuyên gia sản khoa đã nghiên cứu và đưa ra lời cảnh báo về tỉ lệ gia tăng mắc hội chứng dị tật di truyền ở trẻ sơ sinh. Điều này có nghĩa là nguy cơ sinh ra trẻ khỏe mạnh đang ngày càng giảm xuống, tỉ lệ thai lưu, chửa ngoài tử cung, đẻ non, dị tật bẩm sinh,…ngày một gia tăng.
Cụ thể, theo thống kê của Bộ Y tế nước ta, mỗi năm sẽ có khoảng:
1.400-1.800 trẻ mắc HC Down (Trisomy 21); – 200-250 trẻ mắc HC Edwards (Trisomy 18); – 1.000-1.500 trẻ bị dị tật ống thần kinh;
Khoảng 2.200 trẻ mắc bệnh Thalassemia (tan máu bẩm sinh) thể nặng
Và nhiều bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh khác
Thực tế, có nhiều nguyên nhân gây nên các dị tật bẩm sinh như di truyền, môi trường,…Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm và phòng ngừa bằng các biện pháp sàng lọc trước sinh.
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn – giải pháp hàng đầu phát hiện sớm các dị tật di truyền. Thực hiện đo độ mờ da gáy thai nhi tuần bao nhiêu ?
Trẻ mắc chứng dị tật bẩm sinh sinh ra sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển thể chất và tinh thần.
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT hiện đang là phương pháp sàng lọc trước sinh có tính an toàn cao nhất hiện nay. Trước đó, các phương pháp xâm lấn truyền thống như chọc dò ối, sinh thiết gai nhau có tỉ lệ sảy thai lên tới 1/100 và nhiều nguy cơ khác.
Để thực hiện kỹ thuật này, các bác sĩ sẽ tiến hành lấy 7 – 10 ml mẫu máu tĩnh mạch người mẹ để chiết tách ADN tự do của thai nhi, rồi tiến hành phân tích, sàng lọc các đột biến nhiễm sắc thể cũng như phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh mà thai nhi có thể mắc phải. NIPT có thể được thực hiện rất sớm, ngay từ tuần thai thứ 10 do đó giúp cha mẹ có thể chủ động hơn trong việc sàng lọc.

Trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu Việt Nam – GENTIS

Một vài năm về trước, sàng lọc trước sinh không xâm lấn là biện pháp tiên tiến nhất giúp sàng lọc và phát hiện các căn bệnh di truyền sớm ở thai nhi được ưa chuộng ở các nước phương Tây nhưng còn xa lạ ở Việt Nam và các mẹ bầu sẽ phải chấp nhận trả một chi phí rất lớn để đưa mẫu sang nước ngoài thực hiện.
Để nâng cao chất lượng dân số, đem tới sự hỗ trợ tốt nhất cho các mẹ bầu, GENTIS – Trung tâm phân tích gene di truyền hàng đầu Việt Nam đã thực hiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT từ hãng xét nghiệm danh tiếng thế giới Illumina.
Các trung tâm sàng lọc trước sinh đang và đã góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Theo các chuyên gia, GENTIS xứng đáng trở thành trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu tại Việt Nam vì:
  • Được Illumina – hãng xét nghiệm uy tín hàng đầu thế giới tin tưởng chuyển giao công nghệ NIPT
  • Được thành lập vào năm 1998, tính đến thời điểm hiện tại, Illumina được xếp vào một trong các công ty công nghệ sinh học hàng đầu trên thế giới. Thành tựu chủ yếu của Illumina phải kể đến các thiết bị và phần phềm hỗ trợ việc phân tích và giải trình tự gene. Là đơn vị uy tín hàng đầu thế giới, Illumina là đối tác tin cậy nhiều năm, là đơn vị cung cấp các giải pháp hàng đầu về di truyền cho các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu chính phủ, công ty dược trên toàn thế giới.
  • Gần đây, với uy tín và đóng góp của mình, Illumina đã được NIPT technology Review bình chọn là một trong những công ty phân tích di truyền thông minh nhất thế giới.
  • Có thể thực hiện được xét nghiệm NIPT – Illumina ngay tại phòng Lab ở Việt Nam
  • Hiện tại, GENTIS đang sở hữu 2 phòng lab hiện đại đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 có khả năng thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn ngay tại Việt Nam.
  • Với công nghệ hiện đại, so với các xét nghiệm cùng loại, NIPT – Illumina được thực hiện tại GENTIS đang có tỉ lệ dương tính giả thấp nhất thế giới (chỉ có 0,1%). Do đó, xét nghiệm NIPT – Illumina được nhiều chuyên gia, bác sĩ các bệnh viện uy tín đánh giá cao.
  • Xét nghiệm NIPT – Illumina tại trung tâm sàng lọc trước sinh GENTIS là xét nghiệm có tính ưu việt
  • An toàn: Xét nghiệm chỉ sử dụng mẫu máu tĩnh mạch người mẹ nên đảm bảo an toàn
  • Kết quả có độ chính xác cực cao và lên tới 99,9% đối với hội chứng Down
  • Xét nghiệm trả về kết quả rõ ràng CÓ hoặc KHÔNG giúp gia đình chủ động trong việc quyết định
  • Xét nghiệm NIPT – Illumina có tỉ lệ sai hỏng thấp nhất so với các xét nghiệm cùng loại
  • Thực hiện sớm từ tuần thai thứ 10

NIPT – Illumina có thể thực hiện được với nhiều đối tượng

GENTIS là một trong những trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu tại Việt Nam.
GENTIS – trung tâm sàng lọc trước sinh hàng đầu Việt Nam luôn nỗ lực cập nhật các công nghệ mới nhất để đem tới sự hỗ trợ tốt nhất cho mẹ bầu. Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ, xin vui lòng liên hệ tổng đài của nipt illumina: 1800.2010.

Thứ Hai, 22 tháng 6, 2020

Cách mẹ bầu ăn ngải cứu đúng cách con tăng cân mạnh

Trong Y học cổ truyền, ngải cứu công dụng chữa chứng ngoại cảm gió lạnh, ấm dạ dày, gân cơ đau mỏi, giải độc nội nhiệt, an thai. Cùng nipt illumina gentis tìm hiểu trong bài viết sau !

Cách mẹ bầu ăn ngải cứu đúng cách con tăng cân mạnh

Canh ngải cứu thịt nạc

Đây chính là một bài thuốc chữa bệnh kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng do lạnh. Bà bầu ăn rau ngải cứu với thịt nạc cũng giúp cho thai nhi phát triển tốt trong bụng mẹ.
Cách làm: Trước tiên bạn cần phải chế biến với phần thịt heo băm nhỏ, ướp gia vị xào qua, nêm nước, đun sôi cho rau ngải cứu vào. Bạn hãy đun cho canh sôi, nêm vừa miệng, ăn nóng sẽ tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé.

Gà hầm ngải cứu

Đây chính là một bài thuốc bồi bổ sức khỏe. Khi mẹ ăn gà hầm ngải cứu giúp hoạt huyết, tốt cho hệ xương của mẹ và bé.

Mẹ bầu ăn ngải cứu tốt cho sức khỏe

Cách chế biến: Đầu tiên bạn hãy đem gà đi làm sạch, cho vào nồi, đổ săm sắp nước, hầm cùng 3 trái táo đỏ, kỷ từ, 3 lát sâm, ngải cứu, hạt sen, tam thất thật nhừ là được. Tiếp đó, bạn hãy nêm cho món ăn vừa miệng, hầm đến khi gà nhừ thì tắt bếp rồi múc ra bát thưởng thức.

Cháo gà ngải cứu

Đây chính là một món ăn giúp cho mẹ bầu an thai, tăng cường sức đề kháng cho sức khỏe. Em bé lớn nhanh tăng cân tốt.
Cách chế biến: Đầu tiên bạn ninh cháo với thịt gà cho thật nhừ. Rồi sau đó, bạn hãy thái nhỏ ngải cứu, nấu lấy nước để nấu cháo. Rồi trước khi ăn bạn có thể nêm nếm cho vừa miệng, bỏ rau ngải cứu vào nấu chín rồi múc ra bát thưởng thức.  Chia sẻ bảng giá xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại gentis !!

Mẹ bầu ăn ngải cứu đúng cách

Với những mẹ bầu chỉ nên ăn ngải cứu khoảng 2-3 lần/tuần, mỗi lần từ 3-5 ngọn. Nếu như bạn là người có tiền sử sảy thai, sinh non, thì tuyệt đối tránh ăn ngải cứu trong vòng 3 tháng đầu. Ngoài ra, những người có thân nhiệt lên xuống thất thường lúc nóng lúc lạnh cũng không nên ăn nhiều ngải cứu không tốt cho sức khỏe của bạn.
Đọc thêm: đo độ mờ da gáy tuần bao nhiêu ?

Thứ Bảy, 20 tháng 6, 2020

Những thói quen xấu mẹ bầu dễ di truyền sang con

Trong thai kỳ, bên cạnh chế độ dinh dưỡng, mẹ bầu cũng cần chú ý đến chế độ sinh hoạt. Dưới đây là những thói quen "xấu đau xấu đớn" của mẹ bầu rất dễ di truyền sang con cùng sàng lọc trước sinh không xâm lấn gentis tìm hiểu ngay nào .

Những thói quen xấu mẹ bầu dễ di truyền sang con

Mẹ kén ăn uống

Việc mẹ bầu lười ăn, kén ăn, chỉ ăn những thực phẩm mình thích không chỉ ảnh hưởng đến sự dung nạp dinh dưỡng cho cơ thể, khiến cơ thể không đủ chất, mà còn ảnh hưởng đến khẩu vị, sở thích ăn uống của thai nhi sau khi chào đời.
Theo các chuyên gia y tế, mẹ bầu nên ăn uống đa dạng các loại thực phẩm, không cần kiêng cữ quá khắt khe. Việc ăn đa dạng thực phẩm cũng giúp cơ thể đầy đủ dưỡng chất, thai nhi trong bụng phát triển toàn diện.

Mẹ lười vận động

Theo các chuyên gia y tế, trong thai kỳ, mẹ bầu nên chăm chỉ vận động, tập luyện thể thao. Điều này không chỉ tốt cho sức khỏe mẹ bầu, quá trình sinh nở diễn ra dễ dàng, mà còn giúp em bé trong bụng cũng năng động hơn. Đo độ mờ da gáy (do mo da gay) thai nhi tuần bao nhiêu ? 
Trong thai kỳ, mẹ bầu cần dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi. Thế nhưng, nếu mẹ chỉ nằm yên một chỗ, con sinh ra rất dễ kém phát triển. Ngược lại, nếu mẹ bầu năng hoạt động chân tay sẽ giúp em bé trong bụng năng vận động, kích thích sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.

Mẹ lo lắng quá nhiều Lo lắng

không phải là một thói quen tốt. Nếu mẹ lo lắng quá độ, con sinh ra tâm lý rất dễ trở nên u buồn. Chung quy, một người mẹ lúc nào cũng lo lắng, bất an, thì cả gia đình nói chung và con cái nói riêng, đều không thể vui vẻ. Không thể phủ nhận, cuộc sống có trăm ngàn mối lo, từ tiền bạc, mối quan hệ xã hội, địa vị... Với mẹ bầu lại còn tồn tại vô vàn áp lực, sức khỏe đi xuống.
Vì vậy, trong thai kỳ, mẹ bầu hãy tập buông bỏ gánh nặng, nghỉ ngơi nhiều hơn và tự chăm sóc cho bản thân đúng cách. Thực hiện chẩn đoán trước sinh đầy đủ để mẹ an tâm hơn cho hành trình mang thai và vượt cạn nhé !

Thứ Năm, 18 tháng 6, 2020

Phòng tránh tiền sản giật khi mang thai

Mẹ bầu bị tiền sản giật, có thể dẫn đến hệ quả không tốt tới sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi. Dưới đây là những biện pháp phòng tránh, nên biết. Cùng xét nghiệm không xâm lấn gentis tìm hiểu kĩ hơn trong bài viết này nhé ~

Phòng tránh tiền sản giật khi mang thai

Tiền sản giật là gì?

Tiền sản giật là hội chứng do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (bắt đầu từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù.
Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật (có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh). 
Tiền sản giật dễ xảy ra khi xuất hiện các yếu tố thuận lợi:
- Đa thai đa ối
- Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi 
- Mang thai vào mùa lạnh ẩm
- Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
- Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
- Tiền sử có tiền sản giật - sản giật ở lần mang thai trước
- Hút thuốc lá hoặc sống trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc. 

Nguyên nhân dẫn đến tiền sản giật:

- Mẹ bầu bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, tiền sử mắc bệnh tiểu đường, thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus (lở ngoài da) trước đó.
- Trong nhà có người từng bị tiền sản giật (bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột...)
- Béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
- Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau. Thực hiện đo độ mờ da gáy vào tuần bao nhiêu của thai kì.

Những biện pháp phòng tránh tiền sản giật: 

1. Thường xuyên tập thể dục: Chỉ cần tập với cường độ vừa phải không chỉ giúp mẹ bầu phòng tránh tiền sản giật mà còn duy trì cân nặng khỏe mạnh, tăng cường hệ miễn dịch, giảm viêm, chống căng thẳng.
2. Ngăn ngừa mất nước: Nên uống khoảng 8 cốc nước mỗi ngày. 

3. Ngủ đủ giấc: Ngủ trước 11 giờ tối, ngủ đủ từ 8 tiếng trở lên và nên ngủ trưa.4. Khám thai định kỳ: Để kịp thời phát hiện ra những yếu tố bất thường ngoài ý muốn.5. Có chế độ ăn uống lành mạnh: Nên ăn nhạt, ăn thực phẩm giàu kali, bổ sung nhiều trái cây và rau củ tươi, chẳng hạn bơ, chuối, khoai lang, dưa chuột… sẽ giúp ngăn ngừa tiền sản giật.Ngoài ra, mẹ bầu nên bổ sung vitamin và khoáng chất, bao gồm: các vitamin C, B, E, D; axit folic, sắt, iốt, phốt pho, magie và canxi…
6. Duy trì cân nặng phù hợp: Thừa cân, béo phì sẽ ảnh hưởng xấu đến hormone và sự trao đổi chất cũng như gia tăng tình trạng viêm. Tất cả những điều này có liên quan đến việc gia tăng nguy cơ thuyên tắc phổi (PE), một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
Đọc thêm: Kỹ thuật chọc ối là gì ?

Độ tuổi vàng mang thai sinh con thông minh vượt trội

Độ tuổi mang thai của mẹ cũng quyết định lớn đến sự phát triển về thể chất lẫn trí tuệ của con. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của sàng lọc trước sinh không xâm lấn gentis.

Độ tuổi vàng mang thai sinh con thông minh vượt trội

Phụ nữ nên sinh con trong độ tuổi từ 25 đến 29 

Theo khía cạnh sinh học, phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ lý tưởng nhất chính là 25. Bởi vào thời điểm này, cổ tử cung của phụ nữ có độ đàn hồi tốt, các cơn co tử cung cũng diễn ra mạnh mẽ, vô cùng thuận lợi cho quá trình sinh nở. 
Theo khía cạnh tâm lý, phụ nữ tuổi 25 đã đủ trưởng thành và sẵn sàng làm mẹ. Sau khi sinh con, phụ nữ ở độ tuổi này cũng dễ hồi phục sức khỏe nhanh hơn.
Ngoài ra, độ tuổi của người bố cũng tác động đến sức khỏe của em bé. Độ tuổi thụ thai lý tưởng của người đàn ông là từ 29 - 35 tuổi. Lúc này, cơ thể người đàn ông căng tràn năng lượng, thể chất phù hợp, chất lượng tinh trùng cao, rất thích hợp để sinh ra một em bé khỏe mạnh và thông minh. Vào thời điểm đầu khi mang thai 3 tháng đầu các mẹ nhớ thực hiện các xét nghiệm như đo độ mờ da gáy cho em bé nhé !

Mẹ sinh con muộn có thể đối mặt với những nguy cơ nào?

Phụ nữ sau 35 tuổi, có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, sinh non, thai ngoài tử cung… Thậm chí, con sinh ra gặp phải các vấn đề như chậm phát triển về thần kinh vận động là rất cao.
Theo các nhà di truyền học, khoảng 50% phôi người sau thụ tinh bị rối loạn nhiễm sắc thể, tỷ lệ này còn tăng cao khi bà mẹ trên 35 tuổi, dẫn đến các bệnh như hội chứng Down, Edwards... Trong khi đó, mẹ 25 tuổi có tỷ lệ sinh con bị bệnh Down chỉ là 1/1.250; 30 tuổi là 1/952, trên 35 tuổi là 1/378, trên 45 tuổi là 1/30.
Thế nhưng, ngày nay, dưới sự tiến bộ của y học, nhiều trường hợp chị em lớn tuổi, vẫn có thể chào đón đứa con của mình chào đời thành công. Tuy nhiên, trong điều kiện cho phép, chị em nên cố gắng mang thai sớm.
Tốt nhất, trong thai kỳ nên chăm sóc sức khỏe bản thân cẩn thận, thăm khám đầy đủ, và chú trọng bổ sung axit folic.

Thứ Tư, 17 tháng 6, 2020

Chia sẻ 5 lợi ích tuyệt vời khi mẹ bầu ăn dâu tây

Trong dâu tây chứa nhiều vitamin A, C… tốt cho sức đề kháng và đôi mắt của mẹ bầu. Bài viết này nipt illumina gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu những lợi ích tuyệt vời mà dâu tây đem lại cho bà bầu !

Tốt cho sức khỏe tim mạch

Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dâu tây có chứa một số chất giúp ức chế hoạt động của các cholesterol xấu trong cơ thể của mẹ bầu, giúp giảm sự tích tụ của các mảng bám trong thành động mạch giúp tim mạch của mẹ và bé hoạt động tốt hơn. Chính vì vậy, khi mẹ bầu ăn nhiều dâu tây sẽ giúp tăng cường sức khỏe của tim và ngăn ngừa nguy cơ mắc phải các bệnh về tim mạch vô cùng hiệu quả.

Ngăn ngừa ung thư

Trong thành phần dinh dưỡng của dâu tây chứa các chất chống oxy hóa có trong dâu tây đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong việc chống lại các gốc tự do tồn tại trong cơ thể để bảo vệ các cơ quan và các DNA khỏi bị hư hại nên rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Đồng thời, chính điều này cũng có tác dụng rất lớn trong việc ngăn ngừa ung thư.

Dâu tây cải thiện thị lực cho mẹ

Trong thành phần dinh dưỡng của dâu tay thường có chứa một lượng lớn vitamin A, giúp hỗ trợ các hoạt động của giác mạc, võng mạc của mắt cho mẹ bầu và thai nhi. Khi mẹ bầu ăn dâu tây sẽ giúp ngăn ngừa những nguy cơ bị đục thủy tinh thể.  đo độ mờ da gáy là cách để các mẹ tìm ra sớm những bất thường trong thai kì.

Dâu tây tăng khả năng miễn dịch

Trong dâu tây ngoài việc giàu Bên cạnh vitamin A, trong dâu tây còn chứa một lượng lớn vitamin C, có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giảm nguy cơ mắc phải các bệnh nhiễm trùng thông thường.

Dâu tây giúp ngăn ngừa lão hóa

Mỗi ngày cơ thể của mẹ bầu sẽ hấp thu một lượng lớn chất độc thông qua không khí, thức ăn… Khi những chất độc này khi vào cơ thể sẽ gây ra những tổn thương, làm cho quá trình lão hóa diễn ra nhanh chóng. Nhưng nếu ăn dâu tây có chứa các dưỡng chất giúp chữa lành các tổn thương, kiểm soát sự lão hóa và giúp bạn luôn căng tràn sức sống tốt cho việc làm đẹp.

Thứ Ba, 16 tháng 6, 2020

Ngôi thai ngược là gì và cách xử trí

Ngôi thai ngược là vị trí đầu của bé hướng lên phía trên ngực, còn mông của bé hướng về đáy khung chậu của mẹ. Ngôi ngược có nguy cơ nguy hiểm cho cả mẹ và bé là rất cao, có thể gây tử vong với thai nhi và tăng nguy cơ tai biến với mẹ. Bài viết này hãy cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu kĩ hơn nhé ~

Ngôi thai ngược là gì và cách xử trí

1. Ngôi thai ngược là gì?

Ngôi thai là phần trình diện thấp nhất của thai nhi với khung chậu của mẹ, là phần đầu tiên đi ra khỏi bụng mẹ khi chuyển dạ. Trong suốt thai kỳ (khoảng dưới 24 tuần tuổi) thai nhi thường sẽ di chuyển thường xuyên, thay đổi vị trí ở trong bụng mẹ. Càng đến những tuần cuối của thai kỳ, vị trí của thai nhi sẽ bình ổn hơn. Thường thì đến tuần 36 trở đi phần lớn ngôi thai sẽ ổn định, ít xoay hướng.

Ngôi ngược và ngôi thai thuận

Ngôi ngược hay còn gọi là ngôi mông là phần mông hoặc chân của bé xuống phía dưới, vùng xương chậu của mẹ. Còn đầu của bé sẽ ở phía trên gần ngực của mẹ. Tỷ lệ ngôi mông khá thấp (chiếm từ 1 - 3%) trong các ca sinh nở. Tuy nhiên đây là những trường hợp sinh có thể gây ra nhiều nguy hiểm cho cả mẹ và con.

2. Phân loại ngôi ngược

Ngôi thai ngược được chia thành 2 loại:
  • Ngôi ngược hoàn toàn: Đầu gối của bé co lại, đùi gập vào người giống tư thế ngồi xổm. Phần mông của bé sẽ đi ra ngoài cơ thể mẹ đầu tiên. Đây cũng là tư thế phổ biến nhất của ngôi thai ngược.
  • Ngôi ngược không hoàn toàn:
Kiểu mông: Mông của bé hướng xuống dưới khung chậu của mẹ, 2 chân duỗi thẳng chân vắt ngược lên đầu.
Kiểu chân: 2 chân duỗi thẳng.
Kiểu đầu gối: thai quỳ gối trong tử cung. Mang thai tuần bao nhiêu nên đo độ mờ da gáy (do do mo da gay)
Các loại ngôi thai ngược

3. Nguyên nhân ngôi thai ngược

Hai yếu tố hình thành ngôi thai ngược là khi sinh non (thai chưa kịp bình chỉnh thành ngôi thuận) và yếu tố thứ 2 là các yếu tố cản trở sự bình chỉnh của thai nhi. Với 2 nguyên nhân chính cụ thể:

Nguyên nhân từ mẹ:

Tử cung của mẹ bầu nhỏ, khó bình chỉnh ở người con rạ sinh nhiều lần.
Hình dáng tử cung bất thường bất thường như: tử cung bị dị dạng, tử cung đôi, tử cung 2 sừng, tử cung có nhân xơ, tử cung bị chèn ép bởi các khối u nang buồng trứng.
Mẹ bầu có khung chậu hẹp.

Nguyên nhân từ thai nhi:

  • Cực đầu to, não úng thủy.
  • Đa thai, thai dị dạng.
  • Thai suy dinh dưỡng.
  • Do phần phụ của thai như rau tiền đạo, đa ối, thiếu ối, dây rau ngắn hoặc do dây rau quấn cổ.

4. Nguy cơ nào cho cả mẹ và bé khi có ngôi thai ngược?

  • Ngôi thai ngược không phải trường hợp hiếm gặp nhưng là tình trạng bất thường của thai nhi và có nhiều yếu tố nguy hiểm cho cả mẹ và con. Các trường hợp có thể xảy ra khi mang ngôi thai ngược được coi là nguy hiểm gồm:
  • Ngôi ngược thai nhi dễ xảy ra vỡ nước ối trước và sau khi đau đẻ, cuống nhau thai sẽ theo nước ối đi ra ngoài. Dẫn đến tình trạng cạn ối, thai nhi thiếu oxi dễ gây ngạt và tử vong cho thai nhi. Vỡ nước ôi cũng là nguyên nhân làm mất cơn đau đẻ tự nhiên ở các mẹ bầu.
  • Thai ngược nên việc thai nhi ra khỏi bụng mẹ trở nên khó khăn. Nếu như thông thường ở ngôi thuận đầu của bé sẽ đi ra trước, sau đó sẽ đến vai và chân đi ra sau. Các bộ phận gọn gàng hơn khi đi ra khỏi bụng mẹ. Còn với ngôi thai ngược, phần chân hoặc mông của bé sẽ ra ngoài trước, rồi đến vai và đầu. Khi mông hoặc chân của bé ra trước với trường hợp xử lý không khéo có thể rất khó để phần đầu của bé đi ra ngoài được, dẫn đến bé bị ngạt thở. Hoặc có trường hợp bé bị gãy tay chân do không thể ra khỏi cơ thể mẹ một cách thuận tiện.
  • Ngôi thai ngược gây nguy hiểm cho cả mẹ bầu với các ca khó sinh có thể gây biến chứng cho thai phụ.

5. Cần làm gì khi mang thai ngôi ngược?

Các trường hợp ngôi thai ngược cần được khám xét thường xuyên và cẩn thận ở những tuần cuối của thai kỳ. Tiên lượng kỹ càng để có phương án xử trí chính xác an toàn cho cả mẹ và bé.
Thông thường sẽ có 2 cách sinh khi mang thai ngôi ngược là sinh thường (sinh đường âm đạo) và mổ lấy thai nhi. Sinh mổ được coi là phương án tốt nhất cho các trường hợp ngôi thai ngược.
Mẹ bầu mang thai ngôi ngược cần được thăm khám thường xuyên
Chỉ cần có sự chẩn đoán sai lầm và lựa chọn phương pháp sinh không chính xác có thể trả giá bằng cả mạng sống của bé. Để lại sang chấn tâm lý nặng nề cho thai phụ. Do đó cần một địa chỉ khám thai uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn, tham khảo các phương pháp giúp thai nhi tự quay đầu về ngôi thuận. Điều quan trọng nhất vẫn là có sự chẩn đoán sớm và quá trình theo dõi thai kỳ an toàn.
ĐỌc thêm: chọc ối là gì ?

Chủ Nhật, 14 tháng 6, 2020

Những âm thanh thích thú mà thai nhi thích nghe

4 âm thanh dưới đây rất tốt cho sự phát triển thính lực cũng như khả năng tư duy của bé, mẹ bầu có thể thường xuyên làm để giúp thai của mình thông minh hơn. Dưới đây hãy cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Những âm thanh thích thú mà thai nhi thích nghe

Tiếng nói yêu thương của mẹ

Thai nhi khi được hơn 20 tuần là có thể nghe được những âm thanh quen thuộc mỗi ngày của con. Nếu bạn thường xuyên trò chuyện với bé hoặc hát cho bé nghe con sẽ có cái cảm giác an toàn mà không giải thích được.
Các bà mẹ có thể nói chuyện với bé ở mọi lúc, mọi nơi chẳng hạn như lúc tắm, xem TV, ăn sáng, đi ra ngoài, mua sắm,... Mẹ hãy coi bé là một người bạn của mình để có thể giao tiếp. Em bé khi nghe được giọng nói của mẹ, thai nhi có thể phản ứng lại bằng những chuyển động của mình.

Tiếng nói yêu thương của cha

Thai nhi khi nghe được những âm thanh thích hợp nhất cho thai nhi trong bụng mẹ là có tần số thấp và trung bình, trong khi giọng nói của bố chủ yếu là tần số thấp và trung bình.
Chính vì vậy, cha hãy thường xuyên trò chuyện, tương tác với em bé trong bụng mỗi ngày không chỉ tăng cường sự gắn kết giữa cha và con mà còn làm cho em bé quen với giọng của cha. Những trao đổi của người cha đối với bé giúp bé cảm nhận được nhiều sự gắn bó gắn kết giữa mình và cha mẹ. Hội chứng down khi mang thai và những điều mẹ bầu nên lưu ý.

Tiếng nhạc nhẹ nhàng du dương

Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, người mẹ hát hoặc cho thai nhi nghe nhạc tương đương với một loại "miễn dịch trước khi sinh" cho thấy khi các mẹ bầu có thể nghe hoặc cho thai nhi nghe một số bài hát có tiết tấu nhẹ nhàng, tốt nhất là bài hát không lời sẽ giúp em bé sinh ra thông minh hơn.
Mẹ nên chọn những ca khúc được chọn phải nhẹ nhàng, dịu êm, nhất là những bài hát hoặc những giai điệu tương tự như nhịp tim của mẹ vì đây là âm thanh mà thai nhi thích nghe nhất.

Âm thanh chim hót, suối chảy

Khi thai nhi được khoảng 5 tháng nhưng âm thanh của thiên nhiên, bao gồm tiếng ếch, tiếng ong vo ve, tiếng chim và tiếng nước chảy,... đều mang tới những trải nghiệm thú vị cho bé
Nếu nghe được những âm thanh này chúng mang đến cảm giác yên tĩnh và thư thái, thai nhi sẽ được thư giãn và tăng khả năng tư duy sáng tạo của mình sau khi ra đời.
Đọc thêm: chọc ối là gì ?

Thứ Bảy, 13 tháng 6, 2020

Phụ nữ mang thai nên cẩn trọng với thuốc an thần

Theo một nghiên cứu mới đây được xuất bản trên tạp chí Journal of Obstetrics & Gynecology của Mỹ, phụ nữ mang thai sử dụng thuốc an thần sẽ có nguy cơ rất cao sinh con thiếu tháng. Cùng nipt illumina gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây !

Phụ nữ mang thai nên cẩn trọng với thuốc an thần

Nghiên cứu này được thực hiện bởi các chuyên gia thuộc khoa Y tế Cộng đồng, Đại học Hebrew, Israel.
Nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ mang thai uống các loại thuốc an thần benzodiazepines ở bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ cũng có nguy cơ cao sinh con thiếu tháng. Em bé của họ có nhiều khả năng sẽ bị thiếu cân do các vấn đề liên quan đến sức khỏe, chẳng hạn như suy hô hấp.
Trong khi đó, những ca đẻ non ở những bà mẹ không sử dụng bất cứ loại thuốc nào trong thai kỳ chỉ chiếm 9%, bằng một nửa so với những người đã dùng thuốc an thần. 
17% em bé có mẹ dùng thuốc an thần khi được sinh ra bị mắc hội chứng suy hô hấp và khoảng 1/3 trong số đó phải đưa đến các trung tâm chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh. Trong khi đó, đối với những em bé mà mẹ của chúng không uống thuốc an thần, chỉ 6% phải đến những trung tâm này, 3% mắc các vấn đề liên quan đến đường hô hấp.  xét nghiệm sàng lọc trước sinh giúp tìm ra sớm những bất thường trong thai kì.
Thuốc an thần là nguyên nhân dẫn đến tất cả những vấn đề về sức khỏe tinh thần ở người sử dụng thuốc. Các biểu hiện như rối loạn tinh thần, tính khí thay đổi và hoang tưởng chỉ là một trong số những tác dụng phụ do dùng thuốc. Tuy nhiên đối với những người đã quen sử dụng chúng, bỏ đột ngột cũng vô cùng nguy hiểm, vì vậy đòi hỏi phải có sự theo dõi của một bác sĩ có chuyên môn. 
Theo một báo cáo năm 2001 trên tạp chí Journal of Clinical Psychiatry, có hơn 200.000 người Mỹ thừa nhận là đã phải đến bệnh viện vì gặp những biến cố do dùng thuốc an thần hoặc những triệu chứng rối loạn tâm thần khác. Từ trước đến nay đã xảy ra hàng nghìn vụ bắn súng, giết người, tự tử và nhiều hành vi bạo lực khác do dùng thuốc an thần quá liều. 
Thuốc an thần còn nguy hiểm hơn nữa, chúng gây ra những hành vi vô cùng kỳ quặc gây nguy hiểm không chỉ cho bản thân người dùng thuốc mà còn đối với xã hội. Thuốc an thần còn là chất gây nghiện cao; từ bỏ chúng bất ngờ có thể gây ra các biểu hiện như co giật, ảo giác, thậm chí là tử vong. Vì vậy, nhiều người còn cho rằng thuốc an thần còn đáng sợ hơn heroin.
Trưởng đoàn nghiên cứu, Tiến sĩ Ronit Calderon-Margalit cho biết họ cần phải tiến hành nghiên cứu thêm nhằm xác định cụ thể những loại thuốc nào khác có thể dẫn đến các biến chứng trong quá trình mang thai và sinh con ở phụ nữ. Bên cạnh đó, ông khuyến cáo các bà mẹ nên hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc an thần để trẻ sinh ra được khỏe mạnh.
Đọc thêm: Kĩ thuật chọc ối là gì ?

Thứ Sáu, 12 tháng 6, 2020

Những dấu hiệu thiếu kẽm ở bà bầu

Kẽm là khoáng chất thiết yếu cho mẹ bầu trong thai kỳ. Tuy nhiên, nếu mẹ "nạp" quá ít hoặc quá nhiều khoáng chất này vào cơ thể đều sẽ gây phản tác dụng và để lại những hậu quả khôn lường. Dưới đây sàng lọc trước sinh gentis sẽ chia sẻ với các mẹ những điều cần biết về kẽm đối với thai kì.

Những dấu hiệu thiếu kẽm ở bà bầu

Mẹ bầu cần bao nhiêu kẽm trong thai kỳ?

Kẽm (Zn) đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các quá trình sinh hóa trong cơ thể. Kẽm giúp đảm bảo cân bằng hàm lượng đường trong máu, giảm tốc độ chuyển hóa của cơ thể, ảnh hưởng đến quá trình phân chia và tổng hợp AND. Kẽm đặc biệt quan trọng đối với khả năng đề kháng của cơ thể.
Ở mỗi độ tuổi thì lại cần một lượng kẽm khác nhau, trong đó, các mẹ bầu cần nạp 11-12mg/ngày (mẹ bầu dưới 18 tuổi cần tăng lên 13mg/ngày).
Mẹ không nhất thiết phải mỗi ngày bổ sung chính xác lượng kẽm kể trên, mà có thể cộng dồn lại vài ngày hoặc một tuần.
Mẹ bầu nên ăn uống đầy đủ để hạn chế thiếu kẽm trong thai kỳ.

Tác hại của thừa, thiếu kẽm ở mẹ bầu 

Kẽm rất cần thiết cho mẹ bầu và thai nhi nhưng nếu bổ sung kẽm quá nhiều hay quá ít đều sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và con.
Việc thiếu kẽm của mẹ bầu có thể do tình trạng ốm nghén, không ăn uống được gì ở những tháng đầu mang thai gây ra. Thiếu kẽm lại làm cho tình trạng nghén tăng lên, nôn ói, mệt mỏi nhiều... cứ như vậy tạo thành một vòng soắn bệnh lý rất khó gỡ ra được. Nghén lâu ngày có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và sự phát triển của bào thai. Hơn nữa có thể còn làm giảm sự tích lũy năng lượng và các chất dinh dưỡng gây ra giảm tiết sữa mẹ sau sinh, mất sữa sớm (do không tích lũy năng lượng trước khi mang thai).
Thừa kẽm ở mẹ bầu cũng có những tác hại lớn không kém, khiến mẹ mệt mỏi và có thể dẫn tới chuyển dạ sớm (nếu thừa kẽm ở tam cá nguyệt thứ 3). Khám thai định kì, chuẩn đoán trước sinh là cách các mẹ an tâm hơn trong suốt quá trình mang thai.

Dấu hiệu thiếu kẽm - Dấu hiệu thừa kẽm

Để phát hiện được tình trạng thiếu kẽm thì mẹ bầu cần theo dõi những dấu hiệu nghén để nhận biết: nghén nặng và giảm ăn kéo dài.
Ngoài việc dựa vào dấu hiệu nghén để nhận biết tình trạng thiếu kẽm, phụ nữ mang thai cần phải làm một số xét nghiệm (phân tích kẽm bằng cực phổ Polarography).
Trong khi đó, việc thừa kẽm ở mẹ bầu là khá hiếm nhưng việc sử dụng quá nhiều kẽm sẽ khiến mẹ thường bị ớn lạnh, đau miệng và cổ họng, ợ hơi, buồn nôn, mệt mỏi
Mẹ bầu nên chú ý các hiện tượng ốm nghén của mình bởi nó có thể bị nhầm lẫn với việc thiếu kẽm.
Bổ sung kẽm hợp lý trong thai kỳ
Chính bởi tác hại của việc thừa, thiếu kẽm trong thai kỳ mà mẹ bầu nên nhớ bổ sung kẽm thật hợp lý với lượng 11-12mg/ngày nhé.
Mẹ có thể bổ sung bằng việc uống viên kẽm (nếu có sự đồng ý của bác sĩ) hoặc bổ sung một số loại thực phẩm giàu kẽm vào chế độ ăn hàng ngày như các loại hải sản, thịt nạc đỏ, gan bò, ngũ cốc thô (nguyên hạt), rau củ, rau lá xanh và trái cây.
Chúc các mẹ có một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh. 
ĐỌc thêm nhiều hơn tại đây: độ mờ da gáy là gì ?

Thứ Năm, 11 tháng 6, 2020

Thể trạng của phụ nữ như thế nào nên đẻ thường

Sinh thường, hay sinh tự nhiên là cách phổ biến và lâu đời nhất để chào đón một em bé chào đời. Phương pháp này dựa trên quan điểm về thiên chức làm mẹ của người phụ nữ: họ có thể thụ thai, mang thai và sinh nở mà không cần máy móc hay sự trợ giúp kỹ thuật nào. Nhưng không phải người phụ nữ nào cũng có khả năng sinh thường. Vậy điều kiện để mẹ bầu có thể sinh thường là gì cùng nipt illumina gentis tìm hiểu ngay nhé !

Thể trạng của phụ nữ như thế nào nên đẻ thường

Ưu điểm của sinh con đường âm đạo (sinh thường)

Người mẹ chọn phương pháp sinh thường sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị sinh nở, có thể thoải mái đi lại và trong thời gian này mẹ cũng sẽ có cơ hội cảm nhận được những thay đổi trong cơ thể mình khi em bé sắp chào đời.

Thêm nữa, khi sinh thường, người mẹ cũng sẽ không phải lo sẽ bị ảnh hưởng của các loại thuốc gây tê, thuốc kháng sinh khiến mẹ mất cảm giác và ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ.
Một ưu điểm tuyệt vời nữa với những mẹ sinh mổ là nguồn sữa sẽ về rất sớm. Quá trình sinh thường diễn ra tự nhiên khiến cơ thể sẽ nhận biết được những tín hiệu bé chào đời và từ đó nguồn sữa cũng có nhiệm vụ tiết ra để phục vụ em bé. Sau sinh thường, người mẹ cũng nhanh chóng phục hồi sức khỏe và có sức lực để chăm con. Người mẹ cũng ăn uống thoải mái và vận động dễ dàng hơn. chọc ối là gì ? và có vai trò quan trọng thế nào với các mẹ bầu !
Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Thể trạng giúp người mẹ có thể sinh thường suôn sẻ

- Những người mẹ có chiều cao từ 1m50 trở lên, khung chậu và âm đạo rộng rãi đây là điều kiện thuận lợi để thai có thể lọt được dễ dàng khi sinh nở.
- Những người phụ nữ muốn sinh thường cần phải có sức khỏe tốt, không mắc bệnh lý về tim mạch huyết áp, thể trạng mạnh khỏe trong suốt thời gian mang thai.
- Ngoài ra người mẹ cũng cần có những yếu tố khác để việc sinh thường được thuận lợi như: Mang thai đơn (1 thai), không bị chảy máu trong suốt thời gian mang thai, tuổi của người mẹ không quá 35 tuổi.
  • Tiền sử tốt: không có tiền sử khó sinh và mổ đẻ ở những lần mang thai trước. Những lần sinh trước không có tiền sử bị băng huyết hay nhiễm khuẩn.
  • Không có trục trặc trong suốt thai kỳ: Không có các dấu hiệu suy thai như nhịp tim thai quá nhanh hoặc chậm, thai nhi trong bụng mẹ không bị thiếu oxy, thai nhi có kích thước không quá to, tuổi thai không quá 42 tuần 
  • Cơn co tử cung trong chuyển dạ tốt: Cơn co tử cung là động lực của cuộc chuyển dạ đẻ. Nếu không có cơn co tử cung thì cuộc chuyển dạ đẻ không xảy ra. Rối loạn co bóp kéo tử cung có thể gây chuyển dạ kéo dài hoặc gây tai biến cho mẹ và thai nhi. Vì vậy cơn co tốt sẽ là yếu tố giúp người mẹ có thể sinh thường được suôn sẻ hơn
  • Cổ tử cung mềm mại: Cổ tử cung là bộ phận nối buồng tử cung với âm đạo và có vai trò quan trọng trong thai kỳ và sinh nở. Trong suốt thời gian mang thai, cổ tử cung khép chặt và được khoá kín bởi nút nhầy, giữ cho buồng tử cung kín và vô trùng, bảo đảm cho sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ. Trong đó khả năng giãn nở, phát triển của cổ tử cung để thích nghi với sự phát triển của thai là rất quan trọng. Cổ tử cung mềm mại ( không bị xơ cứng, bị tổn thương hay viêm nhiễm) thì mới có thể dễ mở để thai ra ngoài.
Quá trình sinh con là một hiện tượng sinh lý tự nhiên, là kết quả tất yếu sau gần 10 tháng mang thai. Đa số sản phụ đều trải qua quá trình này một cách thuận lợi, nhưng cũng có một số ít sản phụ do những nguyên nhân khác nhau mà gây ra sinh khó. Vì vậy mẹ bầu cần chú ý những điều kiện có thể sinh thường để quá trình sinh con được diễn ra thuận lợi.

Thứ Tư, 10 tháng 6, 2020

Dược tính của rau ngót với phụ nữ đang mang thai

Dù rằng rau ngót là một thực phẩm giàu dưỡng chất, rất bổ ích cho mọi người. Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai thì các món ăn từ rau ngót lại được cảnh báo nguy hiểm. Vậy thành phần trong rau ngót có thể gây sẩy thai không?  cùng nipt gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây nhé !

Dược tính của rau ngót với phụ nữ đang mang thai

Thành phần của rau ngót

- Trong 100g rau ngót có 6,5g đạm, 0,08g chất béo, 9g đường, 503mg kali, 15,7mg sắt, 13,5mg mangan, 0,45mg đồng, 23.300UI betacaroten, 85mg sinh tố C, 0,033mg B1, 0,88mg B2. Qua đây thấy rau ngót (so với các rau lá khác) nhiều đạm, chất sắt, mangan và tiền sinh tố A. 
- Rau ngót cũng khá nhiều magiê, đồng, kali, canxi (169mg%), photpho (64,5mg%), vitamin C (185mg%). Về axit amin thì trong 100g rau ngót có 0,34 threonin, 0,25g phenylalanin, 0,24g leucin, 0,23g isoleucin, 0,16g lysin, 0,13g methionin, 0,05g tryptophan. Ngoài ra, rau ngót là một trong giới thực vật hiếm có chứa vitamin K.

Ảnh hưởng của rau ngót đến thai kỳ

Cho đến nay những nghiên cứu khoa học chưa có nghiên cứu nào chỉ ra tác hại của rau ngót với thai kỳ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm dân gian, phụ nữ sau đẻ, sau sảy, sau nạo chữa sót rau nhau bằng cách giã nát rau ngót (40g), thêm nước đun sôi để nguội (100ml) sau đó vắt lấy nước. Chia làm hai lần uống, mỗi lần cách nhau 10 phút. Thực hiện đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu của thai kì.
- Thực tế có nhiều bài thuốc để chữa chậm kinh và phá thai từ món rau ngót, nên món ăn từ rau ngót được cảnh báo là có hại cho thai kỳ mà thai phụ nên hạn chế ăn, đặc biệt là với những thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp, đẻ non, con quý hiếm (thụ tinh trong ống nghiệm) thì nên hạn chế ăn rau ngót đặc biệt là uống nước rau ngót sống, liều cao.
- Trong bồ ngót tươi có chứa một chất có cấu trúc như papaverin (alkaloid có trong á phiện). Dược thư Việt Nam 2002 ghi rõ khuyến cáo: “Không dùng papaverin cho người có thai”. Do bồ ngót tươi có chứa một hàm lượng papaverin nên nếu dùng trên 30 gam lá tươi thì có nguy cơ sẩy thai.
- Tốt nhất là nên nấu chín, quá trình đun sôi giúp loại bỏ phần nào các yếu tố có thể là nguyên nhân gây phân hủy hoạt chất trong lá và phát sinh chất có hại.
Vì chưa có bất kỳ nghiên cứu khoa học nào nói rằng rau ngót gây sẩy thai nên phụ nữ mang thai bình thường thỉnh thoảng vẫn có thể ăn một ít rau ngót luộc hay nấu canh. Tuy nhiên phải chọn những loại rau ngót sạch, tươi để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tránh ngộ độc.