Thứ Tư, 30 tháng 12, 2020

Đi bơi lúc có thai và những tác dụng không ngờ

 Chỉ cần tuân thủ một số lưu ý, bạn có thể yên tâm đi bơi khi mang thai vì bơi lội là môn thể thao lý tưởng giúp người mang thai cải thiện sức khỏe khi có bầu. Sàng lọc trước sinh gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau đây.

Đi bơi lúc mang thai và những tác dụng không ngờ

Lợi ích của bơi lội khi có thai

Bơi lội là một môn thể thao nhẹ nhàng, chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai và em bé:
– Giảm sưng mắt cá chân & bàn chân: Nước giúp đẩy chất lỏng từ những mô vào tĩnh mạch, tăng cường lưu thông ở chân để giảm tình trạng phù nề khi mang thai.
– Giảm đau thần kinh tọa dễ dàng: Bình thường đầu em bé chèn ép lên dây thần kinh (trong 3 tháng cuối thai kỳ) khiến cho mẹ bị đau nhất là ở vùng lưng, hông. Khi bơi em nhỏ cũng sẽ “nổi” cùng mẹ nên sẽ giảm bớt tình trạng đau.
mang bầu
Chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai và em bé
– Giảm ốm nghén: Nhiều người mang thai cho biết nước mát giúp giảm buồn nôn và ốm nghén khi có bầu.
– Giữ cho cơ thể mát mẻ: Khi có thai cơ thể người mẹ thường tăng nhiệt cao hơn, toát hồ hôi nhiều, vì vậy việc ngâm mình trong một hồ nước mát có thể giúp cơ thể mát mẻ hơn, đặc biệt là khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao.
– Cải thiện sức chịu đựng: Bơi lội duy trì cơ bắp và tăng sức chịu đựng của thai phụ, giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.
– Đốt cháy calo, giúp quản lý cân nặng của mẹ bầu, nếu duy trì tập luyện sau sinh sẽ cải thiện vóc dáng hiệu quả nhất.

Lưu ý bơi lội khi mang thai

Bơi lội rất tốt cho bà bầu nhưng trước khi tập luyện bộ môn này, phụ nữ có thai cũng nên lưu ý những điều sau:
– Kiểm tra an toàn nước: Tránh bơi ở các bãi biển ô nhiễm để ngăn ngừa bệnh truyền qua nước. Để tránh ô nhiễm, cách tốt nhất là thai phụ nên chọn tập luyện bên trong những hồ bơi được khử trùng bằng clo đúng cách.
– Tránh bơi trong nước nóng: Bơi hơn 10 phút trong nước nóng có thể làm cho nhiệt độ cơ thể tăng trên 38,3 độ C. Điều này có thể làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh, sảy thai & bất thường não & tủy sống – đặc biệt là nếu nhiệt độ cơ thể của bạn tăng cao trong 4 đến 6 tuần đầu của thai kì. sàng lọc trước sinh là gì ?
– Bước đi cẩn thận: Hãy nhớ rằng, mặt sàn xung quanh bể bơi thường rất trơn nên phụ nữ mang thai cần đi lại cẩn thận để tránh trượt ngã.
– Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em bé cần oxy
– Đừng quên uống nước: tuy không toát nhiều mồ hôi khi bơi nhưng cơ thể lại buồn đi tiểu nhiều hơn dẫn đến mất nước. Vì vậy, hãy chắc chắn uống 500 ml khoảng hai giờ trước khi tập luyện & đặt 1 chai nước ở cạnh hồ bơi để uống trong suốt buổi bơi.
đi bơi
Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em bé cần oxy

Trường hợp không cần đi bơi

– Người mẹ có biểu hiện động thai, doạ sinh non hoặc từng có tiền sử sảy thai, sinh non, tiểu đường và cao huyết áp.
– Tránh bơi ở thời điểm các tháng đầu và giai đoạn cuối thai kỳ, thời điểm an toàn là ba tháng giữa thai kì vì thai nhi đã bước vào giai đoạn ổn định.

Thời gian bên trong ngày thích hợp để đi bơi?

những người mang thai nên nhớ thời gian đi bơi tốt nhất là vào lúc chiều mát vì lúc này không khí vẫn còn ấm và cơ thể bà bầu được điều hòa ổn định với môi trường.
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm vì lúc này sự chênh lệch nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ bên ngoài có thể làm cho người mang thai cảm thấy chóng mặt & dễ sinh ra các bệnh cảm sốt…
đi bơi
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm

các điều cần chuẩn bị sau khi bơi

– Chuẩn bị sẵn một đôi dép chống trơn trượt khi đi bơi để dùng khi lên khỏi mặt nước, đi trên sàn bể bơi hay trong phòng thay đồ
– Vừa bơi xong, khi lên bờ, không nên mặc bộ đồ bơi bị ướt mà ngồi bất cứ chỗ nào vì vi khuẩn rất dễ phát triển & xâm nhập vào âm đạo thông qua môi trường ẩm ướt.
– Bổ sung thêm 1 lượng nước cho cơ thể để bù lại lượng nước mất đi
– Sau khi bơi nên đi tắm lại nhưng tuyệt đối không cần tắm hơi.
– Đi tiểu sau khi bơi để ngăn ngừa viêm âm đạo.
– bé mắt sau khi bơi để ngăn chặn nhiễm trùng vi khuẩn.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất !

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

Thai nh chậm phát triển nguyên nhân và cách phòng tránh

 Nuôi con mãi không tăng cân là vấn đề đau đầu khó chịu của mọi bà mẹ. Nhưng trước khi phải đối mặt với vấn đề dinh dưỡng phù hợp cho con thì bên trong thai kỳ, không ít thai phụ phải đối mặt với nỗi lo thai chậm phát triển trong bụng mẹ. Hiện tượng này không có biểu hiện cụ thể quá rõ ràng nhưng hậu quả nó tạo nên lại vô cùng nghiêm trọng. Vậy cần trang bị các kiến thức gì về hiện tượng quái gở này, cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Thai nhi chậm phát triển nguyên nhân và cách phòng tránh

Thai chậm tăng trưởng hay phát triển với thuật ngữ chuyên khoa Intrauterine Growth Restriction (viết tắt IUGR) là tình trạng suy dinh dưỡng bào thai ngay khi còn trong bụng mẹ được xác định thông qua kích thước và trọng lượng thai dưới đường bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, thứ ba (tùy theo tài liệu sử dụng). Thai chậm tăng trưởng (TCTT) là vấn đề thường gặp & có ảnh hưởng 5-7% thời kỳ mang thai.
Thai chậm tăng trưởng/phát triển có thể dẫn đến một số hậu quả rất nguy hiểm, như: Tỷ lệ bệnh – biến chứng và tử vong sau sinh gia tăng do hiện tượng khô nước ối thường xuất hiện từ đó gây sự chèn ép dây rốn, các nhỏ đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung sẽ dễ bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp lúc về già & các biến chứng về tim mạch hoặc bị vàng da, bị thừa hồng cầu hơn những em nhỏ là thai khỏe bình thường khác.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm phát triển

Có 4 nhóm tác nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển bên trong tử cung mà những thai phụ cần Chia sẻ.
Nhóm tác nhân từ thai thi
  • Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể: hội chứng Turner, Down …. Hay do di truyền
  • Thai dị tật
  • Đa thai: việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều bào thai sẽ khó khăn hơn chỉ một bào thai & nguy cơ tiền sản giật khi mang đa thai cũng cao hơn. Có đến 25-30% thai chậm phát triển khi có bầu song sinh
Nhóm tác nhân từ bánh nhau: Suy chức năng bánh nhau, Bất thường tử cung, Nhau bám màng.
Nhóm tác nhân từ người mẹ:
  • Thai phụ bị cao huyết áp,
  • Thai phụ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng
  • Thai phụ mắc những bệnh mãn tính liên quan đến tim, thận…
  • Thai phụ bị chảy máu hoặc mắc những bệnh lý như: đái tháo đường thời kì mang thai, hồng cầu liềm…
Nhóm tác nhân từ bên ngoài như thuốc lá, rượu, nhiễm trùng… Bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào ở mẹ bên trong thời kỳ mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma, cytomegalovirus) đều có thể dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung.

Phân loại hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển

IUGR chia làm 2 loại:
  • IUGR cân xứng: nghĩa là tất cả các số đo sinh học của thai đều bé mà nguyên nhân chủ yếu do rối loạn di truyền, nhiễm trùng …
  • IUGR bất cân xứng: chỉ có vòng bụng thai nhỏ, chỉ số đầu và xương đùi bình thường

Làm thế nào để nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung

  • Thai phụ có thể tăng cân ít hơn bình thường hoặc có tình trạng thiểu ối.
  • Thai phụ gặp các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường.
Nhìn chung dấu hiệu nhận biết của thai chậm phát triển trong tử cung thường không rõ ràng, chủ yếu được phát hiện là nhờ những lần chẩn đoán thai định kỳ & dựa vào một số những chỉ số liên quan như:
  • Chỉ số đường kính lưỡng đỉnh: có tới 70% các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có kích thước đường kính lưỡng đỉnh bé hơn so với tuổi thai
  • Chỉ số chu vi bụng: chỉ số thường được dùng nhất để dự đoán thai chậm phát triển bên trong tử cung. Chỉ số chu vi bụng có giá trị dự đoán thai chậm phát triển bên trong tử cung cao hơn chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu & chiều dài xương đùi. Trong 1 số trường hợp thai phụ không nhớ chính xác ngày kinh nên không thể xác định được tuổi thai, nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dưới 10 mm trong 15 ngày thì có thể nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.
  • Chỉ số chiều dài xương đùi: Chỉ số này không có giá trị đặc biệt bên trong khám thai chậm phát triển bên trong tử cung.
  • Ước lượng trọng lượng thai rất khó để có 1 công thức tính chính xác trọng lượng thai nhi bên trong tử cung, chúng ta chỉ có thể ƣớc đoán trọng lượng thai bên trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình, đối chiếu với biểu đồ phát triển trọng lượng thai theo tuổi thai để khám chữa thai chậm phát triển trong tử cung. xét nghiệm triple test là gì ?
  • Chỉ số Doppler động mạch: Trường hợp doppler động mạch rốn và động mạch tử cung bình thường, trường hợp này thai chậm phát triển bên trong tử cung có thể do bất thường NST & ở thời kỳ chu sinh cũng ít có nguy cơ biến chứng xảy ra. Trường hợp doppler động mạch tử cung bất thường, trường hợp này thai chậm phát triển bên trong tử cung do bệnh lý hệ tuần hoàn của người mẹ. Thai phụ có kết quả Doppler động mạch bất thường có nguy cơ cao bị tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp bên trong các tháng cuối, làm thai chậm phát triển bên trong tử cung và có khả năng chết lưu bên trong tử cung.
thai chậm phát triển
biểu hiện nhận biết của thai chậm phát triển trong tử cung chủ yếu được phát hiện là nhờ những lần chẩn đoán thai định kỳ

các nhóm thai phụ có nguy cơ có thai chậm phát triển

các thai phụ có nguy cơ cao thai bị chậm phát triển trong tử cung thường có:
– Tiền sử đẻ con chậm phát triển bên trong tử cung
– Tăng cân ít hơn bình thường bên trong thời kỳ mang thai
– Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
– Mắc các bệnh lý như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý hồng cầu
– Tiền sử hút thuốc lá, nghiện rượu bia, dùng chất kích thích
– Mang song thai hoặc đa thai
– Mắc những bệnh lý nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền
– Tiền sử tiếp xúc với những hóa chất độc hại

chẩn đoán thai chậm phát triển như thế nào là đúng và kịp thời?

khám thai chậm tăng trưởng giai đoạn sớm

  • Chỉ chiếm 20 – 30% IUGR
  • 50% có thể kèm tiền sản giật sớm
  • Tình trạng suy chức năng bánh rau nghiêm trọng, giảm cung cấp oxy cho thai mãn tính
  • Biểu hiện: EFW < 10%, Doppler ĐM rốn bất thường
  • Kết cục sau sinh: rất xấu, toan hóa máu, nguy cơ tử vong cao

chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn muộn

  • Chiếm 70 – 80% IUGR
  • Ít kèm tiền sản giật (#10%)
  • Tình trạng suy chức năng bánh nhau mức độ nhẹ.
  • Biểu hiện: Trọng lượng gần như phù hợp tuổi thai hoặc hơi nhỏ; Doppler ĐM rốn bình thường trong hầu hết trường hợp; MCA doppler giảm kháng trở 25%; CPR bất thường (25%) -> giảm oxy thai; Doppler ống TM gần như bình thường
  • Kết cục sau sinh: nguy cơ tử vong thấp hơn, nhưng dự hậu lâu dài xấu

những cách chẩn đoán thai chậm tăng trưởng/phát triển

Siêu âm: khám thai chậm tăng trưởng (TCTT) cần phải siêu âm đo đạc kích thước thai ít nhất 2 thời điểm, cách nhau ít nhất 4 tuần. Khám thai chậm phát triển trong tử cung dựa chủ yếu vào siêu âm do thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, có 1 số dấu hiệu thai chậm phát triển trong tử cung Chia sẻ như:
  • Thai phụ có tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung
  • bên trong giai đoạn mang thai sản phụ tăng cân ít hơn bình thường & chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
  • Mẹ phát hiện 1 số nguyên nhân như huyết áp cao, bệnh lý tim mạch
Việc xác định chính xác tuổi thai dựa vào siêu âm 3 tháng đầu giữ vai trò then chốt. Những chỉ số sinh học AC < 10% giúp phát hiện TCTT với tỷ lệ 75%, vòng bụng nhỏ là 1 dấu chứng nhạy để phát hiện TCTT. Để điều trị xác định cần dựa vào siêu âm là chủ yếu vì:
  • Đây là phương pháp hữu hiệu để khám chữa vì có thể so sánh đối chiếu kích thước của thai với kích thước chuẩn từ đó đánh giá thai chậm phát triển bên trong tử cung cân đối hay không cân đối
  • Có đến 90% trường hợp thai chậm phát triển bên trong tử cung có thiểu ối và dễ dàng phát hiện được qua siêu âm
  • Có khả năng ước lượng được trọng lượng thai để đối chiếu với chỉ số trung bình
Siêu âm Doppler màu: Kỹ thuật này sử dụng để đo tốc độ & lưu lượng máu chảy vào mạch máu não của thai nhi.
Kiểm tra cân nặng của mẹ: Đây là 1 cách để ước tính sự phát triển của bào thai. Trong mỗi lần điều trị thai, bác sĩ sẽ kiểm tra và ghi lại cân nặng của người mẹ. Nếu mẹ bầu không đạt được cân nặng theo tiêu chuẩn, đây có thể là biểu hiện của thai nhi phát triển chậm.
Theo dõi thai nhi: bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện 1 bài kiểm tra thai nhi bằng cách đặt một dây đai xung quanh bụng của người mang thai. Các dây đai này có đầu dò gắn với màn hình. Kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị trên màn hình.
Chọc ối: Đây là một thủ thuật sử dụng mũi kim để lấy nước ối. Mẫu dịch này được kiểm tra xem có nhiễm trùng hay có vấn đề bất thường về nhiễm sắc thể không. Tuy nhiên, đây là sự lựa chọn cuối cùng, vì phương pháp xâm lấn này có thể dẫn đến nguy cơ sinh non.
thai chậm phát triển
Việc xác định chính xác tuổi thai dựa vào siêu âm ba tháng đầu giữ vai trò then chốt

Cách phòng ngừa thai chậm phát triển

  • những cặp vợ chồng khi có kế hoạch mang thai cần đến gặp bác sỹ để được tư vấn về di truyền
  • Thai phụ cần tránh dùng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá trước và trong thai kỳ
  • Hạn chế các thực phẩm, những chất chứa caffeine
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vitamin và khoáng chất đầy đủ
  • Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày
  • Khi sử dụng thuốc cần phải hỏi ý kiến bác sỹ để tránh thuốc có tác dụng phụ làm thai chậm phát triển

những giải pháp khám chữa thai chậm phát triển bên trong tử cung

  • Theo dõi chặt chẽ và giải thích kỹ cho sản phụ & gia đình trong giai đoạn mang bầu vì hiện giờ chưa có phương pháp hữu hiệu để khám chữa thai chậm phát triển bên trong tử cung
  • Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định đó chính là nguyên nhân gây thai chậm phát triển
  • Thai phụ cần được nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng
  • Nếu nguyên nhân đến từ bất thường nhiễm sắc thể hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén, nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chẩn với trung tâm khám chữa trước sinh & bác sĩ phẫu thuật để có hướng xử trí sau sinh
  • dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết 34 tuần
  • Theo dõi liên tục nhịp tim thai từ tuần 26, đánh giá độ giao động của tim thai và thay đổi nhịp tim thai
Đình chỉ thai nghén được đặt ra sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai, tiền sử, tình trạng mẹ và bệnh lý đi kèm và bên trong các trường hợp sau:
  • Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai dao động kém, dao động độ không liên tục qua một tuần theo dõi, nhịp chậm đơn độc và kéo dài, lặp lại nhiều lần
  • Tuổi thai trên 34 tuần mà Doppler động mạch rốn có dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển
  • Tuổi thai trên 37 tuần mà bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor
Trẻ sơ sinh chậm phát triển bên trong tử cung có nguy cơ tử vong & mắc những bệnh lý cao hơn so với trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây nên đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mạc mạch máu.
bên trong trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định đẻ đường dưới thì theo dõi như một cuộc đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, có yếu tố bất lợi như nhau bám thấp, ngôi ngược thì cần mổ lấy thai & có sự tham gia của bác sỹ hồi sức sơ sinh.
Đọc thêm: bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Biện pháp phòng ngừa thai chết lưu phụ nữ mang thai cần biết

 Thai lưu là tình trạng thai bị ngừng phát triển ngay từ khi còn ở bên trong bụng mẹ. Biến chứng này là nỗi mất mát to lớn đối với phụ nữ có thai. Nó không chỉ tác động đến sức khỏe thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến tâm lý của mẹ.

Giải pháp phòng ngừa thai chết lưu bà bầu cần biết

Thai lưu là gì?

Thai lưu là tình trạng thai nhi chết bên trong bụng mẹ trước khi được sinh ra. Thông thường, thai chết lưu sẽ tồn tại bên trong buồng tử cung 48 giờ, sau đó mới xổ ra ngoài. Thai chết lưu dễ nhầm với sảy thai do đều là tình trạng thai chết trong bụng mẹ. Tuy nhiên, chúng có cách phân biệt dựa vào độ tuổi của thai.
Nếu thai chết sau tuần thứ 20 của thai kỳ thì gọi là thai chết lưu. Còn thai chết trước tuần thứ 20 của thời kỳ mang thai thì gọi là sảy thai. Hầu hết phụ nữ nếu đã từng bị lưu thai 1 lần thì ở lần có bầu tiếp theo, thai nhi sẽ khỏe mạnh hơn.

Triệu chứng của lưu thai

Khi mẹ đang mang thai trên 20 tuần, nếu gặp các triệu chứng sau đây thì rất mang bầu đã chết lưu bên trong bụng mẹ:
  • Tim thai bất thường, không còn nghe thấy tim thai khi siêu âm
  • Tình trạng ốm nghén không còn, không còn thèm ăn như những tuần trước đó
  • Xuất huyết âm đạo
  • Bụng co cứng, cảm giác nặng nề
  • Bầu vú không còn căng cứng, ngực tự động tiết sữa non
  • Sốt cao, chóng mặt
  • Cử động thai bất thường, không còn thấy thai máy
  • Đau lưng gay gắt, bị chuột rút liên tục
  • Vỡ nước ối dù chưa có dấu hiệu chuyển dạ
Khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào kể trên, mẹ cần đi chẩn đoán ngay để được xử lý kịp thời.
Thai chết lưu là tình trạng thai nhi chết khi còn trong bụng mẹ

Nguyên nhân gây nên tình trạng thai chết lưu

Có rất nhiều nguyên nhân có khả năng tạo tình trạng thai chết lưu trong bụng mẹ. Nguyên nhân có thể đến từ bố mẹ, đến từ chính thai nhi hoặc cũng có thể do yếu tố khác tác động. Hãy cùng điểm mặt những nguyên nhân gây nên thai chết lưu dưới đây:

Về phía bố mẹ

  • người mang thai mắc hội chứng antiphospholipid
  • Bố hoặc mẹ có bất thường về nhiễm sắc thể
  • Bố hoặc mẹ bị giang mai
  • Mẹ bị nhiễm virus Rubella
  • Bất đồng nhóm máu giữa thai nhi & mẹ do yếu tố RH – và RH +, hoặc bất đồng nhóm máu giữa bố mẹ
  • Mẹ bị tiền sản giật
  • Tử cung của mẹ dị thường bẩm sinh
  • Mẹ bị cao huyết áp, đái tháo đường
  • Tiền sử gia đình có người bị những bệnh lý về đông máu như huyết khối, thuyên tắc phổi, viêm tĩnh mạch huyết khối
  • Mẹ tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, carbon monoxide carbon monoxide. hội chứng edwards khi mang thai là gì ?

Về phía thai nhi

Khi mắc phải các vấn đề dưới đây, thai có nguy cơ cao bị chết lưu:
  • Rối loạn nhiễm sắc thể do gen di truyền hoặc trong quá trình thụ tinh, phát triển phôi có sự đột biến
  • Thai dị dạng như vô sọ, não úng thủy, phù rau thai
  • Bánh rau thai xơ hóa khiến thai nhi không được cung cấp đủ oxy & dưỡng chất từ mẹ dẫn đến thai chết lưu
  • Trường hợp đa thai nhưng thai phát triển không đều có thể làm cho một thai hoặc tất cả thai bị chết lưu.
  • Suy dinh dưỡng bào thai: trong thời kì mang thai, nếu thai chậm phát triển quá mức cũng dễ bị chết lưu

Về phía mảng phụ của bào thai

  • Lượng nước ối bất thường , quá ít hoặc quá nhiều cũng làm cho thai bị chết lưu
  • Nhau thai bị xơ hóa, bị bong khiến thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến chết lưu
  • Dây rốn bị chèn ép, bị xoắn, bị rối & quấn vào cổ thai nhi làm cho thai chết lưu
Ngoài những nguyên nhân trên, cũng có không ít thai phụ mắc phải tình trạng thai chết lưu mà không rõ nguyên nhân.
Thông qua siêu âm có thể phát hiện thai có chết lưu hay không

các ai có nguy cơ bị thai lưu?

mẹ bầu nào cũng có nguy cơ bị thai chết lưu trong thời kỳ mang thai. Mặc dù, nếu mẹ là một bên trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị bệnh sẽ cao hơn.
những yếu tố làm tăng nguy cơ bị thai lưu gồm:
– có thai quá sớm, dưới 15 tuổi hoặc quá muộn, trên 35 tuổi
– bà bầu mang song thai hoặc đa thai
– Phụ nữ thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá trong khi có bầu
– Phụ nữ béo phì
– Phụ nữ đã có sẵn các bệnh nền trước khi mang bầu như bệnh động kinh, cao huyết áp, tiểu đường…

Xử lý thai chết lưu như thế nào?

Nếu bạn thấy xuất hiện những bất thường và nghi ngờ thai chết lưu, hãy đến điều trị tại cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán chính xác và hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả.
những bác sỹ sẽ siêu âm hoặc dùng thiết bị cầm tay Doppler để kiểm tra nhịp tim của thai nhi. Nếu thai nhi đã chết thật thì sẽ đưa ra biện pháp xử lý tốt nhất. Trường hợp thai chết lưu nhưng không tác động nhiều đến sức khỏe của mẹ thì bác sỹ có thể để bạn chờ chuyển dạ tự nhiên hoặc dùng thuốc để gây chuyển dạ, đẩy thai ra ngoài. Lựa chọn phương pháp nào là do yêu cầu của phụ nữ mang thai.
Nếu sức khỏe của mẹ có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ tiến hành lấy thai nhi ra càng sớm càng tốt. Thông thường sẽ dùng thuốc tạo chuyển dạ, ít trường hợp thai được lấy ra bằng phương pháp mổ lấy thai.

Thai chết lưu có tác động đến lần sinh sau?

Có rất nhiều mẹ đã từng phải đối mặt với tình trạng thai chết lưu. Đây là cú sốc lớn, làm cho họ đau buồn bên trong một thời gian dài. &Amp; thai chết lưu có ảnh hưởng đến lần sinh sau hay không là câu hỏi mà nhiều phụ nữ có thai quan tâm.
phụ nữ có thai bị thai chết lưu cần nhiều sự quan tâm của những người thân
Thông thường, thai chết lưu ở lần có thai trước ít tác động đến lần có bầu sau. Nhiều chuyên gia còn cho rằng, nếu lần này thai bị chết lưu thì lần có thai sau, thai nhi của mẹ lại rất khỏe mạnh nên mẹ không nên lo lắng.
mặc dù vậy, mẹ bầu không được xem thường. Nếu đã từng bị thai lưu thì mẹ cần đặc biệt lưu ý ở lần có thai tiếp theo. Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ, thăm khám kỹ trước khi có thai tiếp. Và nếu đã mang thai, hãy thăm điều trị thường xuyên để kiểm tra sức khỏe của cả mẹ & thai nhi, đồng thời phát hiện sớm những bất thường để đưa ra phương pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

biện pháp phòng tránh thai chết lưu

Thai lưu là một biến chứng sản khoa nguy hiểm, cướp đi sinh mạng bé nhỏ của thai nhi. Nó ảnh hưởng lớn đến cuộc sống & tâm lý của mẹ sau này. Vì vậy, phụ nữ nên Khám phá những giải pháp phòng tránh thai chết lưu trước khi mang thai để có những hiểu biết giúp mang đến 1 thời kỳ mang thai khỏe mạnh, thai nhi phát triển toàn diện, an toàn cho đến khi sinh ra.

Trước khi có bầu

Khi có ý định sẽ có thai, chị em nên đi khám sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm & chẩn đoán các vấn đề bất thường có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến thai nhi và sức khỏe của mẹ suốt quá trình mang thai.
Nếu bạn đang mắc sẵn các bệnh lý nền như tiểu đường, cao huyết áp, hãy tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ để kiểm soát bệnh tốt nhất, không để bệnh gây hại đến thai kì.
Tốt nhất, hãy bổ sung đầy đủ vitamin, dưỡng chất, nhất là bổ sung đủ 400mg axit folic mỗi ngày trước khi có bầu khoảng ba tháng, hoặc tối thiểu 1 tháng để giảm thiểu nguy cơ bị dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
Nếu bạn đang trong tình trạng béo phì, hãy cố gắng giảm cân trước khi có bầu vì béo phì có thể dẫn đến nhiều nguy cơ nguy hiểm cho cả mẹ & thai nhi.
trong thai kỳ
Để hạn chế tối đa nguy cơ thai chết lưu, phụ nữ có thai cần:
  • Ẳn uống đủ chất, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện
  • Hãy ngừng hút thuốc và uống rượu bia vì chúng là tác nhân nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe của cả hai mẹ con
  • Thăm khám chữa thai thường xuyên để phát hiện bất thường sớm cũng như được bác sỹ tư vấn chế độ sinh hoạt, ăn uống thích hợp, đảm bảo 1 thời kỳ mang thai khỏe mạnh
  • Tự bảo vệ cơ thể khỏi những độc tố bên ngoài môi trường để hạn chế bị nhiễm trùng
  • Nếu có bất thường hãy đi điều trị ngay để kịp thời xử lý các tình huống xấu
Để hạn chế tối đa nguy cơ bị thai lưu cũng như có 1 thời kì mang thai khỏe mạnh, an vui, bà bầu hãy áp dụng các giải pháp trên đây. Nó không chỉ bảo vệ mẹ mà còn giúp bảo vệ thai nhi toàn diện.

Tinh thần thai phụ suy sụp, cần làm gì?

Bất kể người phụ nữ nào mắc phải tình trạng thai chết lưu cùng đều đau lòng, suy sụp, tâm sinh lý bị tác động nghiêm trọng. Cuộc sống của người mang thai bị xáo trộn rất nhiều sau biến chứng sản khoa ấy. Chính vì vậy, người chồng, người thân hay bạn bè nên giúp đỡ, an ủi để họ vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Hãy tâm sự cùng họ, ở bên những lúc họ buồn. Hãy lấp đầy các khoảng thời gian rảnh rỗi bằng những hoạt động thư giãn hay những chuyến dã ngoại để giúp cải thiện tinh thần, giúp người phụ nữ vui vẻ, thoải mái và không nghĩ đến chuyện buồn xảy ra trước đó.
Khi tinh thần được cải thiện người phụ nữ sẽ tiếp tục bước tiếp với cuộc sống phía trước. Tinh thần thoải mái cũng giúp cho lần thụ thai tới dễ thành công hơn.

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2020

Nên làm gì để giúp ngăn ngừa sảy thai liên tiếp

 Sảy thai liên tiếp là những cú sốc vô cùng lớn đối với những ai đang khát khao có con. Điều này không chỉ gây nên hại đối với sức khỏe mà còn tác động xấu đến tâm lý của chị em. xét nghiệm nipt là gì? Làm gì để ngừa sảy thai liên tiếp cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết sau.

Cần làm gì để giúp hạn chế hỏng thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp là gì?

Sảy thai là tình trạng thai nhi bị chết khi trước 20 tuần tuổi. Sảy thai liên tiếp là tình trạng phụ nữ bị sảy thai tự nhiên từ 2 lần trở lên.
Có đến 15% các trường hợp bị sảy thai tự nhiên. Bên trong đó, nhiều phụ nữ có thai còn không nhận ra mình đã có bầu cho đến khi bị sảy thai vì sảy thai xảy ra bên trong vòng 12 tuần đầu thời kì mang thai.
Sảy thai liên tiếp được chia thành 2 nhóm là:
– Sảy thai nguyên phát: Phụ nữ chưa từng sinh được em bé sống trước đó
– Sảy thai thứ phát: Phụ nữ đã sinh con thành công trước đó & bị sảy liên tiếp ở những lần mang bầu sau.

Nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp

Có rất nhiều nguyên nhân tạo nên sảy thai liên tiếp. Cùng điểm mặt 1 vài nguyên nhân thường gặp dưới đây:
Bất thường nhiễm sắc thể
bên trong các trường hợp sảy thai liên tiếp, có đến 90% trường hợp có nguyên nhân do bất thường nhiễm sắc thể. Bất thường này có thể do bố, do mẹ hoặc do cả bố & mẹ gây nên thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể khiến phôi thai sau khi được thụ tinh không phát triển được nữa.
Bất thường tử cung
Tử cung của mẹ gặp nhiều vấn đề bất thường như tử cung dị dạng, tử cung có vách ngăn, tử cung 1 sừng, hở eo cổ tử cung… cũng đều khiến phôi thai không làm tổ và phát triển bình thường được.

Sảy thai liên tiếp là sảy thai từ 2 lần trở lên

Yếu tố miễn dịch

Trường hợp phụ nữ có thai bị rối loạn tự miễn như hội chứng Antiphospholipid sẽ ảnh hưởng đến quá trình truyền máu và chất dinh dưỡng đi nuôi thai nhi, làm cho thai nhi không thể phát triển được.

Bất thường nội tiết

Khi có bầu nội tiết progesterone đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp nuôi dưỡng thai nhi. Nếu bị bầu bị suy hoàng thể sẽ không sản xuất đủ progesterone nên thai nhi không thể phát triển. Ngoài ra, bà bầu mắc hội chứng đa nang cũng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp.

Nhiễm khuẩn, nhiễm trùng

Khi mang thai, mẹ mắc bệnh rubella hay những bệnh lây qua đường tình dục như giang mai, lậu… cũng dễ gây nên sảy thai do sự tấn công của vi khuẩn, virus.

bà bầu bị bệnh nội khoa

Nếu trong quá trình mang bầu, mẹ mắc 1 số bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tuyết giáp, tim mạch… sẽ gây nên tác động xấu đến sự phát triển bình thường của thai nhi, tăng nguy cơ bị sảy thai liên tiếp.

Tinh trùng bất thường

Tinh trùng bị dị tật có thể thụ thai được nhưng lại làm cho thai nhi không thể phát triển hoặc nếu phát triển cũng dễ bị dị tật và phải hút bỏ.

Yếu tố bên ngoài

Khi mang thai, người mang thai thường xuyên căng thẳng, hút thuốc, uống rượu bia cũng dễ bị sảy thai. Ngoài ra, nếu sinh sống ở môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với nhiều hóa chất như thạch tín, thuốc diệt côn trùng… cũng làm tăng nguy cơ bị sảy thai.

Không rõ nguyên nhân

Có đến 75% các trường hợp sảy thai liên tiếp không tìm được nguyên nhân. Mặc dù vậy, mẹ cũng không cần quá lo lắng vì khả năng mang bầu bình thường ở các lần sau là 50 – 60% nếu mẹ đảm bảo sức khỏe & không quá lớn tuổi.
Sảy thai liên tiếp là nỗi sợ của những cặp vợ chồng đang mong con

Đối tượng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp có thể gặp ở nhiều đối tượng. Tuy nhiên, nếu mẹ là một trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn.
– Từng bị sảy thai: Nếu trước đó mẹ đã từng bị sảy thai thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn nhiều so với những người phụ nữ chưa từng bị sảy thai trước đó.
– Tuổi tác: Khi có thai, nếu mẹ đã lớn tuổi (trên 35) thì khả năng bị sảy thai liên tiếp cũng rất cao. Tuy nhiên trước đó mẹ có thể đã sinh được con, nhưng sau 35 tuổi, sảy thai thứ phát có thể xảy ra.
– Lối sống không khoa học: Nếu người mang thai dùng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích nhiều trong khi có thai thì nguy cơ sảy thai là rất lớn và có thể dẫn đến sảy thai liên tiếp.
– Ẳn uống không đủ chất: bên trong quá trình mang bầu mẹ không được ăn uống đầy đủ dinh dưỡng có thể tạo nên sảy thai liên tiếp do thai nhi không được cung cấp đủ chất để phát triển bình thường. Bên trong đó, thiếu hụt vitamin D & vitamin B sẽ làm tăng nguy cơ bị sảy thai hơn cả.

khám chữa sảy thai liên tiếp như thế nào?

Tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, bác sỹ sẽ chỉ định phương pháp chẩn đoán phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bệnh nhân, giúp cho những lần có thai tiếp theo của họ thuận lợi để được “đón” con yêu.
Với trường hợp sảy thai liên tiếp do thiếu hụt nội tiết, người mang thai cần chủ động bổ sung nội tiết ngay khi biết mình có bầu. Nếu sảy thai do hở eo tử cung, chủ động khâu vòng cổ tử cung ở lần có bầu sau là biện pháp tối ưu nhất.
bên trong trường hợp mẹ mắc những bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nội khoa cần chủ động khám chữa bệnh trước khi mang bầu. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi mang bầu xem liệu bệnh có ảnh hưởng đến việc mang bầu nữa hay không để đảm bảo an toàn nhất cho thai kì sau.
Riêng trường hợp sảy thai liên tiếp do bất thường nhiễm sắc thể, cặp vợ chồng nên xem xét có nên có bầu nữa hay không vì khả năng sảy thai là rất lớn.
Tốt nhất, nếu đã từng bị sảy thai 1 lần, chị em nên đi khám chữa để nhận được giảng giải của bác sỹ. Đừng xem thường mang bầu tiếp vì nguy cơ bị sảy thai lần 2 sẽ cao khi trước đó mẹ đã từng bị sảy thai.
người mang thai cần đi chẩn đoán thai đều đặn hoặc điều trị ngay khi có biểu hiện bất thường

Cần làm gì để ngăn ngừa sảy thai liên tiếp?

Để hạn chế tối đa nguy cơ bị sảy thai & sảy thai liên tiếp, mẹ hãy áp dụng các lời khuyên dưới đây:
  • Nên đi khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi mang bầu để nắm bắt tình hình sức khỏe, nếu có vấn đề gì cần khám chữa trước khi mang thai để giảm thiểu nguy cơ gặp các bất thường trong thời kỳ mang thai
  • Khi có bầu, cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, nhất là protein, đạm, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều trái cây, rau xanh… vì lúc này mẹ không chỉ nuôi bản thân mà còn nuôi một sinh linh nhỏ bỏng bên trong bụng. Nếu không ăn uống đủ chất, thai nhi sẽ không có chất dinh dưỡng để phát triển
  • Nên đi chẩn đoán thai định kỳ thường xuyên để phát hiện những bất thường sớm nhằm đưa ra giải pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, qua mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ giải thích cho bà bầu chế độ dinh dưỡng, tập luyện phù hợp để có được một thai kì khỏe mạnh
  • Nếu mẹ đã từng bị sảy thai trước đó, hãy đi chẩn đoán trước khi có ý định có thai lần sau
  • bên trong suốt thời kỳ mang thai, người mang thai tuyệt đối không được uống rượu bia, hút thuốc lá hay đứng cạnh người hút thuốc vì chúng là các chất độc hại tạo nên nguy hiểm cho thai nhi
  • Miữ tinh thần thoải mái bên trong suốt thời kì mang thai vì yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quá trình mang bầu
  • Khi mang bầu, mẹ nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, cân đối hợp lý giữa lao động & nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe
  • Điều quan trọng nữa là, từ lúc biết mình mang thai, nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào mẹ cũng nên đi chẩn đoán, đừng chủ quan cho rằng những bất thường đó là nhỏ, không đáng ngại.
Chúc mẹ có một thai kì an toàn, khỏe mạnh để có thể tận hưởng giây phút hạnh phúc được bế con yêu khỏe mạnh trên tay.

Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2020

Giác quan thai nhi và những điều mẹ bầu cần biết

Trong quá trình phát triển các giác quan thai nhi, con yêu không chỉ chuyển động mà còn nhạy cảm với các âm thanh, mùi vị, ánh sáng và đang không ngừng khám phá thế giới.
Theo đó, mẹ bầu cần hiểu được và nắm rõ từng giai đoạn phát triển của các giác quan thai nhi thì càng thuận lợi trong việc bảo vệ và chăm sóc bé hơn. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé/

Giác quan thai nhi và những điều mẹ bầu cần biết

Trong bụng mẹ ở những tháng thai kỳ, các giác quan của em bé bắt đầu phát triển theo một thứ tự có thể đoán trước được. Cụ thể quá trình phát triển các giác quan thai nhi như sau:
Giai đoạn phát triển xúc giác
Vào tuần thứ 8 của thai kỳ, thai nhi có thể chạm tay quanh môi và má. Đến tuần thứ 11, bé bắt đầu khám phá cơ thể và bụng mẹ của mình bằng miệng, bàn tay và bàn chân. Đến tuần thứ 32 của thai kỳ, bé đã có thể cảm nhận khá đầy đủ các cảm giác nóng, lạnh, đau đớn… 
Vào tuần thứ 8 của thai kỳ, thai nhi có thể chạm tay quanh môi và má

Giai đoạn phát triển vị giác

Khẩu vị của bé sẽ bước đầu định hình chính trong giai đoạn bé còn là một bào thai, dựa vào chế độ ăn của mẹ. Từ tuần thứ 16, bé có thể làm quen với các hương vị thức ăn thông qua việc nuốt dịch nước ối trong bụng mẹ. Vào tam cá nguyệt thứ hai, vị giác của thai nhi trông giống như của người trưởng thành.
Bé có xu hướng nuốt nhiều nước ối hơn khi mẹ ăn hoặc uống đồ có vị ngọt thay vì vị đắng và chua. Khi mẹ đói, bé cũng phản ứng bằng cách đạp mạnh vào bụng mẹ. Việc mẹ ăn uống ngon miệng, bé cũng cảm nhận được. Chính vì vậy mẹ bầu nên tạo thói quen ăn uống ngon miệng, đa dạng khẩu vị để giúp con phát triển vị giác tốt nhất.
Không những cảm nhận được vị, bé còn có phản ứng đối với các hương vị khác nhau mà bé trải nghiệm được trong màng ối. 

Giai đoạn phát triển thính giác

Tai của thai nhi bắt đầu hình thành chức năng ngay khi bé nằm trong dạ con. Thính giác của thai nhi được phát triển tốt ở khoảng 20 tuần tuổi. Vào tuần thứ 26 hoặc 27, trẻ đáp lại âm thanh và rung động từ bụng mẹ. Bé có thể sẽ di chuyển hoặc thay đổi nhịp tim. Từ 30 đến 32 tuần, bé thường nghe được tiếng nói hoặc âm nhạc − bạn có thể nhận thấy bé đá hay giật mình vì tiếng sập cửa hoặc chuông báo động.
Bé đã nhận biết được âm thanh tim đập của mẹ từ tuần tuổi thứ 8. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các bé biểu hiện sự thân thuộc với giọng nói của mẹ. Khi mẹ bầu ở trong môi trường âm thanh sôi động, náo nhiệt và ồn ào, bé cũng có thể đạp mạnh liên tục. Để giúp bé phát triển thính giác tốt nhất, mẹ bầu nên kết hợp giữa việc trò chuyện với bé và nghe nhạc nhẹ nhàng.
Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng khả năng ngôn ngữ hoặc âm nhạc của bé có thể được đặt nền tảng ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Bởi bé không chỉ nghe thấy, mà còn có thể ghi nhớ được âm thanh từ khi còn là thai nhi. Bé có thể không hiểu được ý nghĩa của một câu chuyện hoặc một bài hát nghe được khi còn nằm trong bụng mẹ, nhưng con sẽ có khuynh hướng thích thú và cảm thấy thân quen với âm điệu đó về sau.

Giai đoạn phát triển thị giác

Từ tuần thứ 20, mắt bé bắt đầu phân biệt được sáng tối. Một số thử nghiệm cho thấy khi bác sĩ chiếu sáng chớp tắt liên tục hình ảnh siêu âm cho thấy bé có phản ứng lại, thay đổi về nhịp tim của bé.
Mặc dù không nhìn thấy nhiều, nhưng bé đang phát triển và hoàn thiện chức năng thị giác. Từ 23 đến 25 tuần, đôi mắt của bé được hình thành và bé bắt đầu nháy mắt. Sau khoảng 5 tuần hoặc hơn, thai nhi có biểu hiện phản ứng trước ánh sáng. Trong bụng mẹ, trẻ không ngừng “rèn luyện” thị giác để chuẩn bị nhìn mọi vật. Mắt của bé sẽ có nhiều chuyển động và khu vực não bộ chi phối khả năng nhìn cũng không ngừng phát triển.
Từ 23 đến 25 tuần, đôi mắt của bé được hình thành và bé bắt đầu nháy mắt

Giai đoạn phát triển khướu giác

Có lẽ sự phát triển khứu giác của thai nhi là việc gây tranh cãi lớn nhất đối với các nhà khoa học và bác sĩ. Trước đó có nhiều quan điểm cho rằng khi bé trong bụng mẹ không có không khí thì không thể nhận biết được mùi hương. Nhưng những nghiên cứu gần đây lại cho thấy bé có phản ứng khi mẹ ở trong căn phòng kín có mùi tinh dầu bạc hà. Do đó để tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu cho bé, mẹ bầu nên ở trong không gian thoáng đãng có mùi hương thơm nhẹ nhàng sảng khoái như mùi các loại tinh dầu hoa tự nhiên.
Trên đây là những chia sẻ của gentis về quá trình phát triển các giác quan của thai nhi, mẹ có thể tìm hiểu thêm đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ? xét nghiệm double test để làm gì ?

Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2020

Các yếu tố tác động tới cân nặng của thai

 Cân nặng của thai nhi bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể kể đến các yếu tố như sau cùng xét nghiệm không xâm lấn gentis tìm hiểu bên trong bài viết sau đây.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng của thai

  • Huyết áp cao
Hầu hết mẹ bầu bị huyết áp cao sinh ra em nhỏ có cân nặng khi sinh thấp. Đó là bởi vì huyết áp cao ở người mẹ có thể cản trở việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho em nhỏ. Huyết áp cao cũng có thể gây ra sinh non, & những đứa trẻ được sinh ra sớm thường bé hơn các đứa trẻ sinh ra đúng ngày.
Cả huyết áp cao mãn tính (huyết áp cao tồn tại trước khi mang thai) và tăng huyết áp thai kỳ (huyết áp cao phát triển bên trong thời kì mang thai ) có liên quan đến cân nặng khi sinh thấp. Nếu bạn có tiền sử huyết áp cao, hãy nói với bác sỹ để kiểm soát nó bên trong suốt thai kỳ.
  • Bệnh tiểu đường
Nếu 1 người mẹ bị bệnh tiểu đường sẽ có khả năng sinh con nặng cân, đặc biệt là nếu đường bên trong máu của người mẹ không được kiểm soát tốt bên trong thai kỳ. Đó là bởi vì lượng đường bổ sung bên trong máu của mẹ truyền qua nhau thai cho con. Em bé về cơ bản nhận được nhiều dinh dưỡng hơn nhu cầu của mình và phát triển lớn hơn bình thường.
Thực tế là bệnh tiểu đường có thể di truyền và những gen liên quan đến bệnh tiểu đường góp mảng làm giảm cân khi sinh bằng cách giảm tác dụng của insulin đối với sự phát triển của em bé trong bụng mẹ.
  • Bệnh tim
Phụ nữ mắc bệnh tim có nhiều khả năng sinh em nhỏ nhẹ cân. Đó là bởi vì bệnh tim cản trở khả năng bơm máu của oxy và chất dinh dưỡng đến tim của em bé thông qua nhau thai.
  • Hen suyễn
Khi bị hen suyễn mà không kiểm soát tốt rất có thể sinh con bị nhẹ cân. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phụ nữ có triệu chứng hen hàng ngày hoặc thở kém có nhiều khả năng sinh con nhẹ cân hơn so với các phụ nữ mắc bệnh hen suyễn được kiểm soát tốt.
  • Bệnh thận
Bệnh thận ở mẹ có thể ảnh hưởng đến cân nặng của trẻ sơ sinh. Nếu người mẹ bị bệnh thận nhẹ và không có vấn đề sức khỏe nào khác, em nhỏ có khả năng khỏe mạnh. Bệnh thận vừa và nặng làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ nhẹ cân.
  • Lupus ban đỏ
Lupus, 1 bệnh tự miễn mãn tính phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, làm tăng nguy cơ chậm phát triển bên trong tử cung (IUGR) và nhẹ cân. Nguy cơ đó dường như tăng lên nếu người mẹ sắp dùng thuốc steroid hoặc bị huyết áp cao .
mẹ bầu bị lupus có thể sẽ trải qua nhiều lần siêu âm bên trong khi mang thai để theo dõi sự phát triển của em bé. sàng lọc trước sinh khi nào ?
Sức khỏe phụ nữ có thai có ảnh hưởng trực tiếp đến cân nặng của trẻ
  • Thiếu máu
Thiếu máu hoặc số lượng hồng cầu thấp ở người mẹ sẽ làm tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân. Điều đó có thể là do những tế bào hồng cầu chịu trách nhiệm mang oxy & chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể.
Loại thiếu máu phổ biến nhất là thiếu máu do thiếu sắt & nó dễ dàng ngăn ngừa hoặc điều trị bằng các chất bổ sung sắt. Đó là lý do tại sao vitamin trước khi sinh thường bao gồm sắt. Đảm bảo các bà mẹ có đủ chất sắt là một cách để đảm bảo em nhỏ được sinh ra với cân nặng khỏe mạnh.
  • Di truyền học
Cân nặng của cha mẹ có tác động đến cân nặng của em nhỏ khi sinh, tùy vào mỗi dân tộc, mỗi nước khác nhau thì chỉ số cân nặng của thai nhi cũng khác nhau.
  • Tuổi của cha mẹ
Bằng chứng cho thấy phụ nữ từ 35 tuổi trở lên có con lớn hơn và có bầu ở tuổi vị thành niên có nhiều khả năng dẫn đến việc trẻ bị thiếu cân.
  • Sinh đôi
Sinh đôi hay sinh 3 đều có ảnh hưởng đến cân nặng của bé, vì cặp song sinh có chung tử cung.
  • Chế độ ăn uống khi mang thai
Nếu người mẹ ăn quá ít, những chất dinh dưỡng cần thiết sẽ không được truyền cho đứa trẻ & chúng có nhiều khả năng bị thiếu cân.
  • Sinh non
Nếu em nhỏ được sinh ra sớm, chúng sẽ không phát triển đầy đủ bên trong bụng mẹ. Nguyên nhân do em bé tăng cân chủ yếu bên trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai.
  • Giới tính
Có thể thấy sự khác biệt bé giữa nhỏ trai & bé gái, bé trai nặng cân hơn nhỏ gái.
  • Thứ tự sinh con
Con đầu lòng thường nhẹ cân hơn so với con thứ, nếu khoảng cách sinh giữa 2 lần quá ngắn thì con thứ sẽ nhẹ cân hơn con đầu.

Lời khuyên hiệu quả nhất để tăng cân nặng thai nhi khi mang thai

một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng nhất bên trong thai kì. Phụ nữ mang thai nên ăn đủ chất như trái cây tươi, rau, ngũ cốc, thịt…trong chế độ ăn uống nếu muốn tăng trọng lượng thai nhi. Bảng bảng giá xét nghiệm nipt tại gentis
Nên ăn thêm những loại hạt và trái cây khô như hạnh nhân, quả mơ, quả sung, quả óc chó…
Nguồn dinh dưỡng trong thời kì mang thai của mẹ sẽ hỗ trợ sự phát triển cân nặng của thai nhi
  • Bổ sung vitamin trước khi sinh
Uống vitamin trước & bên trong khi mang thai để hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển đúng cách cho em nhỏ. Các vitamin này cũng giúp nhỏ tăng cân trong thời kỳ mang thai.
  • Giữ nước
Uống đủ lượng chất lỏng để tránh mất nước trong thời kỳ mang thai vì mất nước bên trong thời kì mang thai có thể dẫn đến 1 số biến chứng y tế nghiêm trọng.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ
Điều rất quan trọng đối với 1 phụ nữ mang thai là nghỉ ngơi nhiều. Gắng sức quá mức hoặc áp lực không cần thiết có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi.
  • Giữ bình tĩnh & tích cực
Không chỉ chăm sóc sức khỏe thể chất, phụ nữ mang thai cần chăm sóc cả sức khỏe tinh thần. Bất kỳ căng thẳng và lo lắng nào cũng có thể ảnh hưởng đến bạn cũng như sức khỏe của thai nhi. Sự bùng phát cảm xúc có thể dẫn đến việc ăn quá nhiều, ăn quá ít hoặc lựa chọn thực phẩm sai & tất cả những điều này có thể tác động đến sức khỏe của thai nhi.
  • Thăm khám chữa thai định kỳ
bà bầu sẽ không bỏ sót vấn đề nào của thai nhi bởi toàn bộ quá trình chăm sóc được thực hiện chặt chẽ và an toàn. Nắm rõ được sự phát triển của thai nhi trong từng giai đoạn sẽ giúp mẹ bầu điều chỉnh chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng để bé đạt chuẩn cân nặng khi sinh.