Thứ Tư, 29 tháng 4, 2020

Những rủi ro khi xăm môi lúc mang thai

Hiện nay xăm môi được thực hiện rất phổ biến ở chị em phụ nữ. Các mẹ bầu cũng có nhu cầu làm đẹp và muốn làm dịch vụ này nhưng lại băn khoăn có bầu xăm môi được không. Vậy chính xác thông tin như thế nào? cùng nipt gentis tìm hiểu nhé !

Những rủi ro khi xăm môi lúc mang thai

Xăm môi là gì?

Xăm môi là dùng một chiếc kim chuyên dụng và đâm qua lớp sừng trên môi rồi tiếp tục thoa mực sau đó. Phương pháp này sẽ giúp chị em có được một đôi môi đẹp, tự nhiên và trông rất thẩm mỹ. Tuy nhiên, về lâu dài thì vết mực có thể sẽ phai màu nên người xăm môi cần phải đi dặm lại. Tùy vào từng địa chỉ mà người xăm môi chọn lựa mà quá trình xăm có đau hay không, nhưng cơ bản thời gian nghỉ ngơi kéo dài từ 2 – 3 hôm.

Xăm môi

Độ an toàn của phương pháp hiện nay được đánh giá cao thường ít gây ra đau đớn cũng như nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu như bạn không cân nhắc thẩm mỹ viện thì khả năng bị nhiễm trùng hay mẩn ngứa hoàn toàn có thể xảy ra. Mặt khác, nếu người thực hiện không có kinh nghiệm thì quá trình xăm kim sẽ gây nên hiện tượng đau đớn cũng như mẩn ngứa cực kì khó chịu.

Một số rủi ro khi tiến hành xăm môi

Quá trình xăm môi có thể gây nên một số rủi ro nếu như người tiến hành xăm môi không có sự cân nhắc cũng như chọn lựa uy tín.

Nhiễm trùng chỗ xăm

Tình trạng sưng tấy hay đỏ kéo dài, chảy máu chỗ xăm, môi có tụ mủ… là những hậu quả hoàn toàn có thể xảy ra khi xăm môi. Cùng với đó là các biểu hiện như: sưng nề môi trong khoảng vài ngày… điều này sẽ phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người. Trong trường hợp sưng khoảng 2 – 3 ngày thì bạn hoàn toàn không phải lo lắng gì cả vì chỗ sưng sẽ se lại dần. Tuy nhiên nếu tình trạng sưng tấy này kéo dài 5 ngày trở nên thì nên tiến hành thăm khám để được tư vấn cũng như điều trị một cách nhanh chóng nhất. Hội chứng down khi mang thai là gì ?
Rủi ro khi xăm môi

Dị ứng với mực xăm

Có rất nhiều người dị ứng với mực khi tiến hành xăm môi hay phun môi. Biểu hiện rõ ràng nhất của nó chính là da bị viêm nhiễm cũng như bong tróc kéo dài trong nhiều tháng thậm chí kéo dài hàng năm sau khi phun môi xong.
Đa phần các loại mực xăm môi trên thị trường hiện nay đều có chứa các thành phần độc hại chính vì thế bạn nên chọn thẩm mỹ viện sử dụng mực được sản xuất tại Châu Âu hay châu Mỹ với thành phần tự nhiên cao thường ít gây nên những tác dụng phụ hơn so với mực trôi nổi trên thị trường với nguồn gốc không rõ ràng.
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở vì chạy theo lợi nhuận mà sử dụng các loại mực trôi nổi với nguồn gốc Trung Quốc khiến cho người xăm bị phản ứng với mực xăm. Đặc biệt, những khách hàng có cơ địa nhạy cảm sẽ có những phản ứng khá nghiêm trọng và cần một thời gian dài mới có thể đỡ được.

Bị lây các bệnh truyền nhiễm

Hiển nhiên, nếu như không dùng đúng cách với các vật dụng và máy móc trong quá trình xăm môi thì các dụng cụ hoàn toàn có thể là tác nhân gây nên những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: HIV, giang mai, viêm gan B, viêm gan C…
Có nhiều cơ sở nhỏ hiện nay có các thao tác khử trùng đơn giản, giảm nhẹ đi thao tác khử trùng khiến cho chất lượng các dụng cụ không được đảm bảo.

Màu lên không đẹp như mong muốn

Để màu mực lên được đẹp cũng như hài hòa với các đường nét và màu da của khuôn mặt thì bản thân các chuyên viên phun xăm không chỉ cần phải có tay nghề cao, sự khéo léo mà còn cần phải có đôi chút hiểu biết về nhân tướng học.

Màu xăm lên không đẹp

Trong quá trình xăm môi, sẽ có nhiều rủi ro mà bạn có thể gặp phải như: màu mực lên không đều, viền môi không được cân đối, màu mực xăm không lên được như màu mà bạn đã chọn trước đó, chẳng hạn ban đầu bạn chọn là màu đỏ tươi thì có thể chỉ lên được màu đỏ cam mà thôi… Cùng với đó, nếu như việc phun xăm bị lạm dụng quá nhiều còn khiến cho chị em gặp phải tình trạng trơ da và không lên màu được, lúc này các màu mực sẽ không lên được theo đúng ý và không có được tính thẩm mỹ như mong muốn.
Cùng với đó thì màu môi sau khi xăm thường rất có thay đổi, nó rất lâu phai. Chính vì thế nếu như bạn muốn có được những màu môi thẩm mỹ, thời thượng theo từng mùa trong năm thì xăm môi không phải là phương pháp khả quan. Thay vào đó, hãy chọn son môi và mỹ phẩm sẽ hiệu quả hơn.
Phụ nữ mang bầu thì không nên xăm môi. Phương pháp này chống chỉ định hoàn toàn đối với phụ nữ mang thai. Nếu như mực xăm chứa hóa chất độc hại thì nó chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của người mẹ. Nhưng việc sử dụng thuốc tế khiến cho quá trình xăm môi không còn đau đớn thì lại ảnh hưởng tới thai nhi.
Chính vì thế, xăm môi không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe người mẹ nhưng lại cực kì nghiêm trọng đối với thai nhi. Cần phải thực sự cân nhắc vấn đề này, đừng vì đôi chút thẩm mỹ nhất thời mà ảnh hưởng tới sự phát triển của bé yêu trong bụng.

Các giải pháp cho bà bầu khi muốn xăm môi

Trong trường hợp bạn muốn xăm môi nhưng phương pháp này mang đến những tác động không hề tốt cho thai nhi thì bạn vẫn hoàn toàn có được một đôi môi tươi tắn với các phương pháp tự nhiên mà không cần phải sử dụng son.
Cách thứ nhất: sử dụng nước ép lựu và dầu dừa: Lựu có tác dụng tuyệt vời trong việc làm cho đôi môi chị em tươi hồng. Bên cạnh đó, tác dụng của dầu dừa giúp cho đôi môi mịn màng, căng bóng và không bị thâm của dầu dừa sẽ giúp chị em tuyệt đối không cần phải lo lắng.
Bạn chỉ cần trộn 1 thìa nước ép lựu với ½ thìa dầu dừa là có ngay một hỗn hợp bôi lên môi ngày 1 – 2 lần chắc chắn đôi môi bạn sẽ mềm mượt và tươi tắn.
Cách thứ 2: Sử dụng nước ép củ cải đường. Loại nước ép này khi thoa lên môi sẽ cho một đôi môi rất tươi và màu hồng tự nhiên. Trong củ cải đường cũng có hàm lượng vitamin cao chính vì thế giúp môi được nuôi dưỡng từ sâu bên trong.
Những chia sẻ về vấn đề có bầu xăm môi được không và những lưu ý xoay quanh chủ đề này hy vọng có thể giúp chị em có được câu trả lời thỏa đáng nhất. Chúc chị em luôn có một đôi môi hồng hào và tự tin trong suốt thai kì của mình.
Đọc thêm : Đo độ mờ da gáy tuần bao nhiêu ?

Thứ Hai, 27 tháng 4, 2020

Những điều bạn cần biết về xét nghiệm máu khi mang thai

Các xét nghiệm máu khi mang thai là một phần của chương trình khám tiền sản. Một số xét nghiệm dành cho tất cả phụ nữ, nhưng một vài xét nghiệm chỉ được cung cấp nếu bạn có nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc tình trạng di truyền cụ thể.Tất cả các xét nghiệm tiền sản được thực hiện để kiểm tra bất cứ yếu tố có thể gây ra vấn đề trong khi mang thai hoặc sau khi sinh. Ngoài ra, các xét nghiệm này có thể giúp kiểm tra xem thai nhi có khỏe mạnh không. Dưới đây là một số loại xét nghiệm máu khi mang thai bác sĩ thường yêu cầu.

Những điều bạn cần biết về xét nghiệm máu khi mang thai

Nhóm máu,yếu tố Rh và sàng lọc kháng thể

Trong lần khám thai đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra máu để xem nhóm máu của bạn là loại O, A, B hay AB và có phải là Rh âm tính hay không.
Nếu nhóm máu của bạn là Rh âm tính, bạn sẽ được tiêm globulin miễn dịch Rh ít nhất một lần trong khi mang thai và một lần khác sau khi sinh nếu con bạn có Rh dương tính.
Mũi tiêm này sẽ bảo vệ bạn khỏi việc phát triển các kháng thể có thể gây nguy hiểm trong thai kỳ này hoặc trong các lần mang thai sau. (Lưu ý: nếu bố Rh âm, con cũng sẽ Rh âm, do đó bạn không cần tiêm mũi này).
Bác sĩ cũng kiểm tra máu của bạn để xác định các kháng thể Rh cũng như một số kháng thể khác có thể ảnh hưởng đến thai kỳ của bạn.

Công thức máu toàn phần

Công thức máu toàn phần sẽ cho biết bạn có quá ít huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu (một dấu hiệu của thiếu máu) hay không và nếu có, thì đó có phải là do thiếu sắt hay không.
Nếu bạn bị thiếu sắt, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên bổ sung sắt và ăn nhiều thực phẩm giàu chất sắt, chẳng hạn như thịt nạc. Xét nghiệm này cũng giúp đếm số lượng tiểu cầu và bạch cầu. (Bạch cầu tăng có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng).

Xét nghiệm miễn dịch rubella (sởi Đức)

Xét nghiệm này còn được gọi là chỉ số rubella, giúp kiểm tra nồng độ kháng thể đối với virus rubella trong máu để xem bạn có miễn dịch với nó không. Đa số phụ nữ đều có miễn dịch với rubella, vì họ đã được tiêm phòng hoặc mắc bệnh này khi còn nhỏ.
Khi mang thai, virus rubella có thể gây sẩy thai, sinh non hoặc thai chết lưu, cũng như các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, tùy thuộc vào mức độ nhiễm virus. Vì vậy, nếu bạn không được miễn dịch, điều rất quan trọng là hãy tránh tiếp xúc với người bị nhiễm và không du lịch đến những nơi thường xuyên xảy ra bệnh Rubella.
Mặc dù không thể tiêm vắc xin khi đang mang thai, bạn nên tiêm vắc xin sau khi sinh để bảo vệ cho lần mang thai tới. Siêu âm độ mờ da gáy tuần bao nhiêu ?

Xét nghiệm viêm gan B

Nhiều phụ nữ mắc bệnh viêm gan B không có triệu chứng và vô tình có thể truyền virus cho thai nhi trong lúc chuyển dạ hoặc sau khi sinh.
Xét nghiệm viêm gan B sẽ giúp bác sĩ xác định bạn có mang mầm bệnh viêm gan B hay không. Nếu có, bác sĩ sẽ bảo vệ con bạn bằng cách tiêm globulin miễn dịch viêm gan B và mũi tiêm vắc xin gan B đầu tiên cho trẻ trong vòng 12 giờ sau khi sinh. (Bé sẽ được tiêm mũi thứ hai lúc 1 hoặc 2 tháng tuổi và mũi thứ ba lúc 6 tháng). Tất cả các thành viên trong gia đình nên được xét nghiệm và tiêm phòng nếu bạn là người mang mầm bệnh.

Sàng lọc giang mai

Giang mai là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) tương đối hiếm gặp ngày nay, nhưng tất cả phụ nữ nên được kiểm tra vì nếu mắc bệnh giang mai và không điều trị, cả bạn và em bé đều có thể gặp phải các vấn đề nghiêm trọng. Trong trường hợp không chắc kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ chỉ định kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.

Xét nghiệm HIV

Các chuyên gia y tế luôn khuyến nghị tất cả phụ nữ mang thai nên kiểm tra virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), nguyên nhân gây ra bệnh AIDS. Nếu xét nghiệm dương tính với HIV, bạn và em bé sẽ được điều trị để duy trì sức khỏe và giảm đáng kể khả năng em bé bị nhiễm virus HIV.

Xét nghiệm máu khác

Nếu không chắc mình đã từng bị thủy đậu hay đã được tiêm vắc xin phòng ngừa, bạn sẽ được làm xét nghiệm kiểm tra xem có miễn dịch với các bệnh này không. Nếu bạn thuộc đối tượng nguy cơ cao của bệnh tiểu đường, xét nghiệm khả năng dung nạp glucose (đường) sẽ được thực hiện trong lần khám thai đầu tiên.
Ngoài ra, tất cả phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu nên sàng lọc hội chứng Down và một số bất thường nhiễm sắc thể khác, bằng cách làm xét nghiệm máu và siêu âm để xem độ mờ da gáy của em bé.
Các bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm máu khác để tầm soát rối loạn di truyền, tùy thuộc vào tình huống và yêu cầu của bạn. Một số trong số này, như xét nghiệm bệnh xơ nang, có thể được thực hiện ngay cả khi bạn không thuộc nhóm có nguy cơ cao.
Thông thường, các kết quả xét nghiệm sẽ được bác sĩ thông báo và giải thích trong lần khám tiếp theo, nếu không có những bất thường cần được giải quyết ngay.

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2020

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

Ung thư cổ tử cung là một trong những căn bệnh gây ra tử vong ở nữ giới nhiều nhất bên cạnh ung thư buồng trứng và ung thư vú. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nếu họ đã quan hệ tình dục. Vậy dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu là gì?

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

Bệnh ung thư cổ tử cung hình thành ở bộ phận sinh dục của người phụ nữ. Cổ tử cung được tạo thành từ hàng triệu tế bào nhỏ, các tế bào ung thư mới đầu sẽ hình thành ở biểu mô cổ tử cung, sau đó chúng phát triển ở niêm mạc cổ tử cung, rồi hình thành một khối u lớn trong tử cung.
Nhiễm trùng cổ tử cung với vi rút u nhú ở người (HPV) là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất. Nếu không được điều trị, chúng dần dần có thể trở thành ung thư. Ung thư cổ tử cung được chia làm 5 giai đoạn 0, I, II, III, IV, ở mỗi giai đoạn sẽ các những dấu hiệu nhận biết khác nhau

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư mới chỉ phát triển ở bề mặt , chưa hề phát triển sâu vào các mô, hầu như không có triệu chứng gì, do đó, chị em chỉ có thể nhận biết khi đi khám phụ khoa. Đến các giai đoạn sau, khi tế bào ung thư đã phát triển mạnh hơn, sẽ có những dấu hiệu và triệu chứng sau đây
  • Xuất huyết âm đạo bất thường: phụ nữ đến thời kỳ mãn kinh, bỗng nhiên xuất huyết âm đạo bất thường, không lý do, nhưng không kèm theo triệu chứng đau lưng, đau bụng
  • Đau vùng chậu và lưng: Khi bệnh chuyển biến nặng hơn, cơn đau sẽ dẫn đến chân, có thể gây phù chân
  • Tiểu tiện bất thường: cơ thể rò rỉ nước tiểu ngay cả khi hắt hơi, vận động mạnh
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường

Sàng lọc ung thư tử cung?

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị ở giai đoạn đầu. Việc phát hiện ung thư sớm giúp việc điều trị đơn giản và hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Khám sàng lọc ung thư cổ tử cung sẽ giúp phát hiện bệnh ngay cả khi chưa biểu hiện triệu chứng, giúp giảm thiểu rủi ro, giảm thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí. Chi phí cho một lần đi khám sàng lọc ung thư cổ tử cung sớm là rất nhỏ so với số tiền bạn phải bỏ ra để điều trị bệnh lâu dài nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn.

Cách phát hiện ung thư cổ tử cung

Có rất nhiều phương pháp để phát hiện ung thư cổ tử cung, dưới đây là một trong những cách phát hiện ung thư cổ tử cung
Nên định kỳ khám phụ khoa 6 tháng/1 lần sau khi quan hệ tình dục khoảng 2 năm
Tầm soát ung thư cổ tử cung qua xét nghiệm HPV
Siêu âm tử cung: Với việc siêu âm tử cung, ngoài việc có thể chẩn đoán ung thư tử cung, bạn có thể chẩn đoán thêm một số bệnh lý như: kích thước độ sâu tử cung, các vấn đề mô sẹo ở tử cung.
Soi cổ tử cung: phát hiện tổn thương sớm bất thường tại cổ tử cung
Ngoài ra bạn có thể phát hiện ung thư cổ tử cung thông qua: X-quang, siêu âm ổ bụng
Trên đây là những chia sẻ của gentis về những dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu, hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích được các bạn trong việc tầm soát ung thư cổ tử cung. Tham khảo thêm xét nghiệm HPV hết bao nhiêu tiền ?

Thứ Bảy, 25 tháng 4, 2020

Nguyên nhân nào khiến mẹ bầu bị dị ứng khi mang thai

Dị ứng khi mang thai là vấn đề xảy ra phổ biến ở nhiều mẹ bầu. Đa phần họ đều cảm thấy ngứa ở lòng bàn tay, bàn chân và có khi ngứa toàn thân. Các triệu chứng này thường sẽ tự khỏi sau khi sinh em bé. Tuy nhiên trong giai đoạn này, các thai phụ tuyệt đối không được tùy ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ tránh ảnh hưởng đến thai nhi đặc biệt khi mang thai 3 tháng đầu.

Nguyên nhân nào khiến mẹ bầu bị dị ứng khi mang thai

Các biểu hiện thường gặp

– Mẩn ngứa: Nhiều phụ nữ mang thai bị mẩn ngứa ngoài da. Nó xuất hiện ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể (thường là ở lòng bàn tay, bàn chân). Kèm theo cảm giác ngứa là hiện tượng phát ban, nổi đỏ qua da. Thậm chí một số trường hợp còn sưng phù nề ở mặt. Ngoài tổn thương trên da, phụ nữ khi mang thai còn gặp một số triệu chứng khác về tiêu hóa, hô hấp, tai mũi họng.
– Buồn nôn và nôn: Đây không chỉ là triệu chứng của dị ứng khi mang thai mà còn là biểu hiện rất bình thường khi thai nghén. Thế nhưng, thai phụ có cảm giác buồn nôn và nôn có thể là do dị ứng với thức ăn. Một số người nôn mửa rất nặng đến nỗi chẳng ăn được gì, sụt cân trầm trọng, nhất là vào tam cá nguyệt thứ nhất.
– Vấn đề tai, mũi, họng: Chứng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi trong, đau tai, đau họng cứ diễn ra thường xuyên. Nguyên nhân này khiến nhiều mẹ bầu lo lắng và trầm cảm.
– Tiêu chảy: Chủ yếu là do dị ứng thức ăn hoặc ăn quá mức sau một thời gian kiêng khem dài. Mẹ nên tham khảo các xét nghiệm sàng lọc trước sinh chất lượng.

Nguyên nhân nào khiến dị ứng khi mang thai?

Hiện tượng dị ứng khi mang thai là dấu hiệu cảnh báo khi hệ miễn dịch bất thường. Sự thay đổi nội tiết và biến đổi của hormone trong thai kỳ khiến hệ miễn dịch phải chịu ảnh hưởng bởi một yếu tố nào đó từ môi trường bên ngoài. Đó có thể là khi thời tiết thay đổi đột ngột, ăn uống kiêng khem thiếu chất hoặc ăn uống quá mức, nhà cửa không sạch sẽ, thường xuyên tiếp xúc với chó, mèo, phấn hoa…

Mẹ bầu cần làm gì khi bị dị ứng?

Nguyên tắc điều trị dị ứng khi mang thai phụ thuộc rất nhiều vào nguyên nhân. Nếu triệu chứng dị ứng chỉ do thay đổi nội tiết tố trong cơ thể thì chị em phụ nữ có thể áp dụng các cách đơn giản sau:
– Dùng sữa dưỡng ẩm hoặc xà phòng không mùi, không hương sau khi tắm.
– Hạn chế tắm nước nóng hoặc ngâm mình quá lâu trong bồn tắm.
– Giữ gìn vệ sinh vùng kín bằng dung dịch vệ sinh chuyên biệt dành cho phụ nữ mang thai.
– Chườm mát hoặc chườm ấm (tùy thích) lên vùng da bị ngứa để giảm cảm giác ngứa.
– Tập thói quen súc miệng và rửa mũi bằng nước muối sinh lý hàng ngày.
– Tuyệt đối không gãi, không cào trực tiếp lên vết ngứa. Vì càng gãi càng ngứa, càng làm cho vết mẩn đỏ thêm xây xát và trầy xước, nhiễm trùng.
– Hạn chế đi ra ngoài khi trời đang quá lạnh hoặc quá nóng.
– Mặc quần áo có chất liệu mềm mại, thấm hút tốt, tránh mặc đồ quá chật.

Khi nào bạn nên đi khám

Nếu thực hiện các cách trên mà vẫn không có tác dụng, ngày càng xuất hiện nhiều nốt mẩn ngứa mới. Tình trạng dị ứng ngày càng lan rộng ra khắp toàn thân thì bạn nên đi khám tại chuyên khoa da liễu có uy tín. Trong trường hợp đó, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng thuốc điều trị các dị ứng. Mỗi loại thuốc đều có những thành phần và công dụng riêng. Chỉ có người có kiến thức y khoa chuyên môn mới cân nhắc và quyết định ra toa. Vì vậy, thai phụ không được tùy ý dùng thuốc sai cách, sai liều lượng. Không nên mua thuốc đại trà tại các cửa hàng bán thuốc bên ngoài.
Bệnh dị ứng khi mang thai tuy không ảnh hưởng đến em bé trong bụng nhưng lại gây nên nhiều nỗi khó chịu và khốn khổ ở mẹ bầu. Các chị em phụ nữ cảm thấy mệt mỏi, bực dọc hơn khi phải hạn chế ăn uống, mất ngủ. Từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Vì vậy, các mẹ bầu nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ da liễu để được tư vấn sớm các phương pháp chữa trị chuyên môn góp phần làm giảm triệu chứng.
Những thắc mắc cần tư vấn liên quan đến các xét nghiệm khi mang thai vui lòng truy cập nipt.com.vn

Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2020

Bị u nang khi đang mang bầu có nguy hiểm ?

Mang thai tuy là thiên chức thiêng liêng của người phụ nữ nhưng đó chưa bao giờ là việc dễ dàng. Trong suốt thai kỳ, người phụ nữ phải đối diện với nhiều sự thay đổi về sinh lý và tâm lý. Một trong số đó xin được đề cập đến tình trạng u nang khi mang bầu khiến không ít người lo lắng liệu nó có nguy hiểm và ảnh hưởng gì đến thai nhi không? Bài viết sau đây nipt gentis sẽ giải đáp mọi thắc mắc xoay quanh vấn đề này.

Bị u nang khi đang mang bầu có nguy hiểm ?

Hiện tượng u nang buồng trứng khi mang thai
Thông thường, u nang khi mang bầu và u nang ở những người bình thường không có biểu hiện bên ngoài nào rõ rệt. Một số phụ nữ chỉ cảm thấy đau trằn bụng, căng bụng và đôi khi bị đau lưng. Đến khi u buồng trứng bị vỡ hoặc bị xoắn thì có những dấu hiệu nặng hơn. Ví dụ như khó thở, đau căng bụng, sụt cân.

Có 2 loại u nang khi mang bầu:

– U nang thực thể: Xuất phát từ những tổn thương ở buồng trứng.
– U nang cơ năng: Xuất phát từ sự rối loạn chức năng và mất kiểm soát của những nang nhỏ.

U nang khi mang bầu có nguy hiểm không?

Vào lúc mang thai 3 tháng đầu, các nang hoàng thể của buồng trứng giữ vai trò nội tiết đảm bảo sự phát triển ổn định của thai nhi. Do đó, qua hình ảnh siêu âm, các mẹ bầu thường phát hiện u nang trong giai đoạn này. Tuy nhiên đến tuần thứ 12 hoặc 14 trở đi thì các bánh nhau sẽ thay thế nhiệm vụ của nang hoàng thể. Vì vậy từ tháng thứ 4 trở đi, chúng ta không còn thấy nang buồng trứng qua siêu âm nữa. Điều này hết sức bình thường nên chị em phụ nữ có thể yên tâm.
Tuy nhiên khi đến tuần thứ 15 mà nang buồng trứng vẫn còn xuất hiện thì gọi là nang thực thể. Lúc này các khối u có thể bị xoắn và kích thích ngày càng to hơn chèn ép mạnh. Các mẹ bầu cần nhập viện càng sớm càng tốt để điều trị phẫu thuật nội soi bóc u nang. Nếu không hiện tượng sảy thai có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trên thực tế có một số trường hợp bị nặng do khối u quá lớn chèn ép tử cung. Hậu quả là làm cản trở tiến trình chuyển dạ. Khi ấy, bác sĩ chỉ định mẹ bầu cần được tiến hành phẫu thuật gấp để cứu thai.

Khi nào được chỉ định phẫu thuật nội soi?

Người phụ nữ u nang khi mang bầu tuần thứ 13 – 14 tuần tuổi thường được chỉ định phẫu thuật cắt nang buồng trứng qua nội soi. Đồng thời khối u phải không quá to (5 – 15cm), ổ bụng không có sẹo, không nghi ngờ ác tính. Đa số các ca phẫu thuật đều thành công. Thai nhi giai đoạn này đã đủ phát triển, không gây sảy thai.
Khi bắt đầu có thai, chị em phụ nữ nên đi khám thường xuyên, trong đó có cả siêu âm buồng trứng để phát hiện hiện tượng u nang khi mang bầu và sớm có cách xử trí kịp thời và thích hợp, tránh ảnh hưởng những nguy cơ xấu đến người mẹ và thai nhi.

Thứ Tư, 22 tháng 4, 2020

Những điều cần biết về xét nghiệm dị tật thai

Với sự phát triển của y học hiện đại, phụ nữ đang mang thai có thể nhận biết dị tật thai nhi từ sớm thông qua các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi với kết quả vô cùng chính xác, chi phí thấp. Xét nghiệm dị tật thai nhi luôn là điều mà các bác sĩ khuyến nghị các bà mẹ đang mang thai nên thực hiện.

Những điều cần biết về xét nghiệm dị tật thai

Nguyên nhân khiến thai nhi có khả năng bị dị tật


Đầu tiên các bậc cha mẹ cần hiểu rõ về nguyên nhân gây dị tật ở thai. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng khiến quá trình phát triển của thai bị ảnh hưởng, gây ra các dị tật về cơ thể hoặc thể chất khi sinh ra. Những nguyên nhân này thường bị ảnh hưởng bởi các vấn đề về: di truyền, rối loạn gen, nhiễm sắc thể bất thường, môi trường tác động, lối sống sinh hoạt của người mẹ khi mang thai, đặc điểm thể trạng của người mẹ tác động…
Cụ thể những trường hợp sau đây có thể dẫn đến nguy cơ thai nhi dị tật cao:
– Người mẹ mang thai khi đã lớn tuổi (từ sau 35 tuổi) và người bố cũng đã trên 35 tuổi.
– Người mẹ hoặc người bố đã từng hoặc hiện tại thường sống, làm việc trong môi trường nhiều độc hại, hóa chất.
– Người mẹ có tiền sử bị sinh non, sảy thai, thai lưu không rõ nguyên nhân trước đó.
– Người mẹ có từng có thói quen hút thuốc lá, đặc biệt là ngay trước và trong thời điểm mang thai.
– Tiền sử gia đình (bố hoặc mẹ, anh chị em) có người bị dị tật bẩm sinh hoặc người mẹ từng mang thai dị tật.
– Bố hoặc mẹ có vấn đề về sức khỏe, tiền sử vệnh tiểu đường, cao huyết áp, có tiền sử sử dụng insullin.
– Mẹ mắc một trong các chứng bệnh: rubella, cảm cúm, bệnh nội khoa, bệnh phụ khoa… trong thời gian mang thai.
– Kết hôn cận huyết.

Các phương pháp xét nghiệm dị tật thai nhi

Hiện nay có rất nhiều phương pháp xét nghiệm dị tật thai nhi để áp dụng, hầu hết các phương pháp này đều có giá thành không quá cao, dễ thực hiện và mang lại kết quả chính xác, nhận biết khả năng thai nhi dị tật kịp thời nếu có:

Siêu âm 3D, 4D

Đây là phương pháp luôn được các thai phụ áp dụng thường xuyên nhất bởi siêu âm luôn là việc mà các bà bầu cần làm thường xuyên trong suốt thời gian mang thai.
Loại siêu âm 4D chỉ có thể thực hiện từ tuần thai thứ 22, giúp đưa ra các kiểm tra về mặt hình ảnh liệu thai có phát triển bình thường hay đang mắc nguy cơ dị tật như sứt môi, dị dạng bộ phận trên cơ thể, bất thường về tim và hệ xương…
Siêu âm màu 3D nên được thứ hiện ở tuần thứ 32 giúp phát hiện sớm các bất thường về động mạch, tim, cấu trúc não, bất thường ở nhau thai, nguy cơ nhau thai quấn cổ, vị trí bám dây rốn.. cũng như tình trạng phát triển của tử cung trước kì sinh.
Siêu âm trước khi sinh để theo dõi doppler động mạch não, động mạch tử cung, kiểm tra lượng nước ối, dây rốn… một lần nữa.

Xét nghiệm Double Test, Triple Test

Đây là 2 loại xét nghiệm có độ phổ biến, an toàn và độ tin cậy cao. Hình thức xét nghiệm là lấy máu và đưa đi phân tích, trả về kết quả liệu trẻ có nguy cơ mắc hội chứng Down, hội chứng dị tật ống sống thần kinh hay thai có não bộ phát triển ổn định hay không.
Xét nghiệm Double Test, Triple Test có thể thực hiện ngay từ tuần thai thứ 11 đến thứ 14. Bên cạnh sử dụng xét nghiệm Double, Triple Test, các và mẹ cũng nên áp dụng các biện pháp siêu âm đồng thời để khả năng xác định nguy cơ thai nhi bị hội chứng Down, Edwards, ống thần kinh… đạt độ chính xác lên tới hơn 94%.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm Double Test, Triple Test cũng là hình thức xét nghiệm lấy máu, tuy vậy hình thức xét nghiệm máu sau đây lại nhằm mục đích hoàn toàn khác. Xét nghiệm máu được các bác sĩ yêu cầu thực hiện bắt buộc trước khi sinh, theo chỉ định của bác sĩ để lấy các chỉ số hemoglobin, hematacrit, số lượng tiểu cầu của thai phụ.
Trong đó:
Hemoglobin: loại protein cung cấp oxy cho các tế bào.
Hematacrit: dung tích hồng cầu trong cơ thể, nếu thấp chứng tỏ cơ thể đang thiếu máu và sắt, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
Bên cạnh đó, kết quả xét nghiệm máu cũng giúp đảm bảo người mẹ không mắc các chứng bệnh nghiêm trọng có nguy cơ lây qua đường tình dục như HIV/AIDS, herpes, giang mai, viêm gan… để đảm bảo điều trị kịp thời, ngăn ngừa ảnh hưởng đến thai nhi.

Xét nghiệm nước tiểu

Tương tự như xét nghiệm máu, kết quả xét nghiệm nước tiểu cũng là một trong những xét nghiệm bắt buộc cần thực hiện trước khi sinh để đảm bảo phát hiện sớm các bất thường về mặt sức khỏe của người mẹ. Đảm bảo người mẹ không có nguy cơ bị tiểu đường, dư lượng glucose quá nhiều trong nước tiểu hay hiện tượng dư đạm trong nước tiểu có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng, ảnh hưởng đến huyết áp, dẫn đến nguy cơ tiền sản giật cao…

Đo độ mờ da gáy

Đo độ mờ da gáy trả về kết quả liệu thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Down hay không khi kết hợp với Double Test hoặc Triple Test. Xét nghiệm này được thực hiện chính xác nhất khi thai nhiu ở tuần thứ 11 – 13, sau tuần thứ 13 chỉ số xác định sẽ không còn chính xác và khả năng đảm bảo thai nhi có bị Down hay không là không hiệu quả.
– Độ mờ da gáy <3mm chứng tỏ nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down là thấp.
– Từ 3.5 – 4.4, nguy cơ xuất hiện nhiễm sắc thể thứ 21 bất thường.
– Độ mờ da gáy >6.5 mm, chứng tỏ nhiễm sắc thể bất thường xuất hiện lên tới 64.5%, khả năng thai nhi mắc hội chứng Down là rất cao.

Xác định thời điểm xét nghiệm dị tật thai nhi

Tùy vào hình thức xét nghiệm, kiểm tra dị tật cho thai nhi là siêu âm, xét nghiệm máu, nước tiểu, Double, Triple Test mà thời điểm thực hiện khác nhau. Cụ thể sẽ rơi vào các mốc thời gian:

Tuần thứ 11 -13:

– Phù hợp đo độ mờ da gáy, chuẩn đoán nguy cơ dị tật hộp sọ, vấn đề nhiễm sắc thể…
– Khám thai theo định kỳ để đảm bảo sự phát triển ổn định của thai nhi.
– Có thể tính chính xác tuổi thai, dự đoán được ngày sinh sắp tới.

Tuần thứ 22:

– Thời điểm tốt nhất để phát hiện dị tật ở thai, có thể áp dụng hình thức siêu âm 4D.
– Có thể nhận biết sớm các khả năng dị tật là: hở hàm ếch, sứt môi, não úng thủy, thoát vị hoành, hở thành bụng, hở đốt sống, nguy cơ mắc các bệnh về tim…

Tuần thứ 32:

– Có thể thực hiện siêu âm màu 3D để phát hiện bất thường về tim, cấu trúc não, nhau thai.
– Xem xét sự phát triển của tử cung, đảm bảo hạn chế nguy cơ tử cụng phát triển chậm có thể dẫn đến suy thai, ngạt thai sau khi sinh.
Bắt đầu có thai và 1 tuần trước khi sinh:
– Nhận biết sớm các chứng bệnh đã và có nguy cơ mắc phải để thay đổi chế độ dinh dưỡng, khả năng điều trị…
– Thực hiện các xét nghiệm máu khi mang thai và nước tiểu để đảm bảo sức khỏe ổn định cũng như xem xét lại trước thời điểm sinh để đảm bảo quá trình sinh nở được an toàn nhất.
Xét nghiệm dị tật thai nhi chắc chắn là những việc mà các thai phụ không thể bỏ qua khi bắt đầu bước vào thai kỳ. Thực hiện các xét nghiệm, siêu âm dị tật… theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo kết quả được chính xác nhất.

Độ mờ da gáy và những bất thường trong thai kỳ

Mới đây, Phòng khám đa khoa X tiếp nhận chị Nguyễn Thị T., 38 tuổi, siêu âm thai. Qua siêu âm cho thấy thai 12 tuần tuổi, gáy em bé dày 3mm. Kết quả xác nhận thai bị bệnh Down (ba nhiễm sắc thể 21). Vì thế, bác sĩ đã khuyên chị T. chọc ối lúc thai 16 tuần tuổi.

Độ mờ da gáy và những bất thường trong thai kỳ

Bệnh Down là một vấn đề khá thường gặp trong tầm soát dị tật thai và là nguyên nhân hàng đầu của sự chậm phát triển trí tuệ, nhất là 10 năm trở lại đây, khi tuổi người mẹ mang thai đang gia tăng một cách đáng kể. Khái niệm độ mờ da gáy đang được các bác sĩ sản khoa, các bà mẹ mang thai và chuẩn bị mang thai rất quan tâm. Có đến 77% trường hợp hội chứng down có độ mờ da gáy dày.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, nhờ máy siêu âm tốt có độ ly giải cao, đặc biệt siêu âm màu 4 chiều hiện đại, hầu hết các bất thường thai có thể được phát hiện qua siêu âm định kỳ (những “thời điểm vàng” là khi tuổi thai khoảng tuần thứ 7, 12, 22, 32) do các bác sĩ có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên về siêu âm chẩn đoán thai và tư vấn thai dị tật.
Song, bệnh Down là một rối loạn di truyền rất thường gặp, gây nhiều lo lắng cho gia đình và các bà mẹ mang thai, đồng thời gây tốn kém, nhưng lại khó phát hiện, nhất là khi thai phụ bỏ lỡ cơ hội đo độ mờ da gáy, được thực hiện lúc thai nhi từ 11 tuần tuổi đến 13 tuần 6 ngày. Hầu hết các bất thường nhiễm sắc thể chính đều có liên quan đến độ mờ da gáy dày. Tần suất sinh ra một đứa trẻ bất thường sẽ tăng theo độ mờ da gáy dày. Ở thời điểm đo độ mờ da gáy, nếu kết hợp đo xương mũi, dòng chảy trong ống tĩnh mạch với xét nghiệm sinh hóa sàng lọc, có thể phát hiện đến 90-95% các trường hợp bệnh Down.
Sinh hóa tầm soát bao gồm double test khi thai khoảng 11-13 tuần và triple test khi thai 16-19 tuần. Đây là 2 xét nghiệm sàng lọc để đánh giá xác suất về nguy cơ mắc dị tật của thai nhi, đặc biệt đối với bệnh Down.
Với các thai nhi có độ mờ da gáy dày hơn 3mm, hoặc mẹ hơn 35 tuổi, hoặc kết quả xét nghiệm sàng lọc cho nguy cơ cao đối với các bệnh Down, bệnh tam thể 18, thai phụ được tư vấn chọc ối làm xét nghiệm FISH. Đây là phương pháp chắc chắn để loại trừ khả năng mang thai bị các dị tật trên, với kết quả có sau 3-5 ngày.
Điều cần nhớ là khảo sát hình thái thai nhi thường rất hạn chế thực hiện trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Hơn nữa, nếu các dị tật được chẩn đoán khi thai đã quá lớn, việc đình chỉ thai nghén có thể rất khó khăn hoặc không thể. Với một số dị tật, việc chẩn đoán trước khi sinh rất quan trọng để có kế hoạch can thiệp sau khi sinh đầy đủ và kịp thời (chuyển dạng động mạch, thoát vị hoành, thoát vị rốn...), nếu không thì sự sống của em bé sẽ rất mong manh ngay khi chào đời.
Mỗi bà mẹ mang thai đều có nguy cơ riêng sinh con dị tật. Mục đích chính của sàng lọc trước sinh không xâm lấn nhằm giúp thai phụ có nhiều cơ hội sinh con khỏe mạnh. Tôn trọng quyền tự quyết của các bà mẹ, bác sĩ tư vấn thai phụ ngừng thai kỳ nếu phát hiện sớm thai nhi bị bất thường nặng. Những dị tật nhẹ có thể chữa trị sau khi sinh thì bà mẹ có quyền chọn lựa việc giữ thai. Lời khuyên của chúng tôi là không nên bỏ lỡ các “thời điểm vàng” để chẩn đoán thai dị tật, vì sự thiếu hiểu biết có thể ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của bạn và con của bạn.

Thứ Ba, 21 tháng 4, 2020

Những điều bình thường khi mang thai

Mang thai và sinh đẻ là thiên chức của người phụ nữ, tuy nhiên, chị em luôn có những băn khoăn: Cơ thể thay đổi như thế nào khi mang thai? Những thay đổi nào là bình thường hay bất thường? Bà mẹ cần tăng cân thế nào là tốt? Sau đây là những thay đổi khi mang thai bạn nên biết để quá trình mang thai và sinh nở được mẹ khỏe con khỏe.

Khi mang thai có những điều sau đây là hoàn toàn bình thường

Những thay đổi lúc mang thai 3 tháng đầu

Từ tuần 0-14, bao gồm các giai đoạn trước của phôi thai cho đến thời điểm trước 14 tuần. Ban đầu, nhiều bà bầu thậm chí không cảm thấy có sự thay đổi gì so với thời điểm chưa mang thai, nhưng hầu hết bắt đầu tác động trên vú, thấy tăng sự phát triển vú có thể gây ra đau vú tạm thời. Và mọi người đều có cảm giác buồn nôn và nôn, mệt mỏi (gọi nghén) và tăng cân cũng rất phổ biến. Mặc dù trong 3 tháng đầu thai kỳ do bị nghén có nhiều bà mẹ ít tăng cân hoặc không tăng cân nhưng nhìn chung vẫn tăng được khoảng từ 1- 2kg. Còn thai nhi phải trải qua giai đoạn tăng trưởng phức tạp và quan trọng nhất trong thời gian 3 tháng đầu. Trứng thụ tinh phân chia nhiều lần và kết quả là từ 1 tế bào hợp tử phát triển và tổ chức thành phôi thai và nhau thai. Thời điểm thai tuần 12, tất cả các cấu trúc bên ngoài và cơ quan nội tạng đã được hình thành, thai nhi bắt đầu di chuyển tự do trong túi ối.

Thời điểm dễ chịu nhất của thai kỳ

Từ tuần 13-26 thường là thời điểm tốt nhất của mang thai. Trong thời gian này người mẹ đầu tiên nhận thấy sự chuyển động của thai nhi, nói chung là trong khoảng thời gian giữa 16-20 tuần. Trong suốt thời kỳ phôi thai và sau này, thai nhi đã có những cử động, tuy nhiên các cử động là tương đối yếu, vì vậy, các cử động của thai nhi đập vào thành tử cung với lực không đủ để thông báo cho mẹ trong thời điểm thai nhi còn nhỏ. Các hệ cơ quan và cơ quan quan trọng của thai nhi tiếp tục phát triển trong suốt thai 3 tháng giữa. Sự phát triển của cơ quan sinh dục bên ngoài được hoàn thành và giới tính của em bé thường có thể quan sát rõ ràng được. Ở bé gái, buồng trứng của thai nhi phát triển đáng kể. Đáng chú ý, tất cả các trứng của buồng trứng được hình thành đầy đủ ở tháng thứ năm của thai kỳ! Sau khi thành lập, trứng ở vào trạng thái nghỉ ngơi, trong đó chúng sẽ vẫn còn cho đến tuổi dậy thì. Trong 3 tháng giữa này bà mẹ tăng khoảng 4-5kg.
Phụ nữ mang thai cần tiêm phòng các bệnh cúm, uốn ván, Rubella, Hội chứng down, viêm gan virut...
...Và giai đoạn nhiều khó chịu nhất, cần đi khám nhiều nhất
Từ tuần 27-40 tuần, thai kỳ mang đến nhiều khó chịu nhất cho thai phụ với các triệu chứng có thể gặp như: nóng rát thượng vị, táo bón, trĩ, giãn tĩnh mạch chi dưới, mất ngủ và nặng tức bụng dưới. Nguyên nhân của hầu hết các triệu chứng khó chịu này do thai nhi lớn nhanh trong bụng mẹ. Cùng với đó thai nhi cử động trong bụng mẹ, các bà mẹ luôn cảm thấy em bé như đang chơi đùa trong bụng mình. Bạn nên đi khám bác sĩ thường xuyên hơn trong thời gian này (tuần/lần). Thăm khám thường xuyên sẽ giúp bác sĩ theo dõi tình trạng sức khỏe của bạn và thai nhi kỹ lưỡng hơn để phát hiện các bất thường bệnh lý như: tiền sản giật, dọa sinh non, đái tháo đường thai kỳ, đa ối hay thiểu ối... Càng gần cuối thai kỳ càng tăng cảm giác hồi hộp và lo lắng có thể mất ngủ... Bạn có thể phát hiện thấy dạ con có các cơn co - chúng là các cơn co sinh lý, không đáng ngại khác với các cơn co chuyển dạ: thứ nhất, là cơn co yếu với thời gian co ngắn không gây đau bụng, thứ hai là các cơn co này không tăng thêm về tần số và cường độ và chúng sẽ biến mất. Các cơn co sinh lý này được coi như sự chuẩn bị của tử cung cho quá trình chuyển dạ sắp tới. Phần lớn các em bé được sinh ra giữa 38 và 42 tuần. Trong thời gian này nếu bạn thấy cơn co tử cung mau hơn hoặc ra chất nhày hồng âm đạo thì đó là dấu hiệu chuyển dạ. Lúc đó, bạn có thể khăn gói vào viện để sinh bé.

Mức tăng cân cần thiết khi mang thai

Đối với thai phụ sự tăng cân của các bộ phận trong cơ thể như sau: Trẻ: 3.300g; bánh rau: 700g; nước ối: 900g; tuyến vú: 500g; trọng lượng tử cung: 900g; thể tích máu: 1.300g; mỡ cơ thể: 2.300g; mô và dịch cơ thể : 1.800g - 3.200g. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong ba tháng đầu của thai kỳ, người mẹ nên tăng 1-2kg, ba tháng giữa tăng 4-5kg, ba tháng cuối tăng 5-6kg. Tuy nhiên, tăng cân trong khi mang thai phụ thuộc vào tình trạng của người mẹ, không có thai kỳ nào giống thai kỳ nào, cũng không có người phụ nữ nào giống nhau hoàn toàn. Thai phụ có cân nặng trung bình trước khi mang thai thì nên tăng khoảng 12 - 15kg. Thai phụ gầy (ít cân) trước khi mang thai nên tăng 13 - 18kg. Trường hợp thai phụ thừa cân (béo) trước khi mang thai, nên tăng khoảng 8 - 12kg. Nếu thai phụ mang song thai thì nên tăng 18 - 21kg.

Lời khuyên của thầy thuốc

Để quá trình mang thai được khỏe mạnh, em bé sinh ra không bị dị tật thì trước khi mang thai chị em nên khám sức khỏe và tiêm phòng các bệnh như cúm, Rubela, viêm gan virut... (nếu chưa tiêm hoặc chưa mắc bao giờ). Khi đã mang thai cần có chế độ dinh dưỡng tốt, vệ sinh thân thể và vệ sinh tình dục tránh bệnh viêm nhiễm sinh dục. Tháng cuối cần chú ý không sinh hoạt tình dục để tránh vỡ ối sớm. Cuối cùng cần đi khám thai theo đúng định kỳ và ngay từ khi mang thai phải luôn được bác sĩ sản khoa khám, theo dõi thai định kỳ.

Thứ Hai, 20 tháng 4, 2020

6 Điểm khác biệt của mang thai đơn và đôi

Bạn có thể sẽ rất phấn khích khi mang thai đôi, niềm hạnh phúc sẽ nhân lên gấp đôi khi chào đón cùng lúc hai thiên thần. Tuy nhiên, các bác sĩ sản khoa khuyến cáo, việc mang thai đôi cũng có những nguy cơ. Vì vậy, bạn cũng cần trang bị đủ những kiến thức cần thiết cho mình.
Vậy, mang thai đôi có gì khác với việc chỉ mang thai một em bé trong bụng? Dưới đây là những gì có thể dự đoán được, nếu bạn đã và đang mang thai đôi. Cùng nipt gentis tìm hiểu ngay nhé !

6 Điểm khác biệt của mang thai đơn và đôi

Bà mẹ mang thai đôi cần thêm khoảng hơn 600 calo một ngày

Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến nghị bổ sung thêm khoảng 300 calo một ngày so với lượng calo thông thường mà bạn nạp vào, với mỗi em bé mà bạn mang trong bụng. Điều này có nghĩa là, nếu bạn mang thai đôi, bạn sẽ cần phải bổ sung thêm khoảng 600 calo một ngày. Kết quả là cuối thai kỳ bạn sẽ tăng thêm từ 4,5 – 7kg ở bà mẹ mang thai đôi có chỉ số BMI bình thường.
Các bà mẹ mang thai được khuyến cáo đảm bảo một chế độ ăn cân bằng, với các loại thực phẩm lành mạnh và điều quan trọng nhất là phải luôn ở trong trạng thái no. Các bà mẹ mang thai đôi cũng được khuyến nghị nên bổ sung thêm khoảng 1mg axit folic mỗi ngày vào chế độ ăn trước khi sinh. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn phải uống tăng gấp đôi lượng vitamin dành cho bà bầu, mà chỉ cần tăng lượng axit folic mà thôi, uống bổ sung thêm các loại vitamin khác là không cần thiết.
Bà mẹ mang thai đôi cần thêm khoảng hơn 600 calo một ngày

Tăng nguy cơ mắc phải một số biến chứng trong thai kỳ

Nguy cơ lớn nhất của việc mang thai đôi chính là việc sinh non, nhưng những bà mẹ mang thai đôi cũng có nguy cơ mắc phải một số biến chứng khác. Nguy cơ tiền sản giật của việc mang thai đôi sẽ tăng lên gấp khoảng 2 lần và nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cũng sẽ cao hơn.
Với việc mang thai đôi, bạn nên thường xuyên đi khám thai và siêu âm nhiều hơn đặc biệt là siêu âm dị tật thai nhi theo khuyến cáo của bác sỹ, để có thể theo dõi chặt chẽ quá trình phát triển của thai nhi và sức khỏe của bà mẹ.

Ốm nghén và các dấu hiệu mang thai khác sẽ nghiêm trọng hơn

Bà mẹ mang thai đôi có thể sẽ thấy mình có dấu hiệu ốm nghén nặng hơn và xuất hiện sớm hơn. Trước khi siêu âm để khẳng định, thì dấu hiệu ốm nghén nhiều và nặng hơn thực ra là dấu hiệu đầu tiên cho thấy có thể bạn đã mang thai đôi. Theo ACOG, bạn có thể sẽ bị căng tức ngực nhiều hơn và tăng cân nhanh hơn khi mang thai đôi.
Những dấu hiệu mang thai thường xuất hiện từ tuần thai thứ 6 đối với việc mang 1 thai thì có thể xuất hiện vào bất cứ thời điểm nào sớm hơn, nếu bạn mang thai đôi.

Bà mẹ gặp nhiều khó khăn hơn trong suốt thai kỳ

Với việc tăng nhiều cân hơn và “xổ bụng” nhiều hơn, những phụ nữ mang thai đôi có thể sẽ cảm thấy chậm chạp và nặng nề hơn. Bên cạnh đó, việc tăng quá nhiều trọng lượng ở phần giữa cơ thể sẽ khiến bạn cảm thấy bị “lệch” nhiều hơn.
Ngoài ra, lưu lượng máu trong cơ thể có thể tăng lên trên 70% đối với những phụ nữ mang thai đôi. Điều này có nghĩa là tim bạn sẽ phải hoạt động nhiều hơn, và bạn sẽ có cảm giác giống như…thường xuyên luyện tập thể thao. Và đây thực sự là một gánh nặng đối với cơ thể của bạn. Bạn sẽ thường xuyên cảm thấy không thể làm việc được nhiều và thời gian làm việc của bạn sẽ giảm đi quanh tháng thứ 6 hoặc thứ 7. Phụ nữ mang thai đôi sẽ cảm thấy khó khăn hơn trong việc leo cầu thang, trong việc đi ngủ và trong rất nhiều công việc bình thường khác, do vậy cần lắng nghe cơ thể và cần nghỉ ngơi đúng lúc.

Đa số chuyển dạ vào tuần thứ 36 hoặc 37, thay vì vào tuần thứ 40

Đa số phụ nữ mang thai đôi đều không sinh con đủ tuần, nhưng chưa có một tài liệu y khoa nào ghi lại chính xác khoảng thời gian chuyển dạ của các trường hợp mang thai đôi. Một nghiên cứu năm 2016 đã tổng hợp lại tất cả các nghiên cứu về sinh đẻ trong khoảng 10 năm trở lại đây, bao gồm khoảng 35.000 trường hợp mang thai đôi để tìm ra khoảng thời gian chuyển dạ chính xác nhất. Các nhà nghiên cứu thấy rằng, 37 tuần là thời điểm chuyển dạ trung bình của một trường hợp mang thai đôi với 2 bánh rau riêng biệt (là kiểu mang thai đôi thường gặp nhất).
Nguy cơ của việc tử vong chu sinh (tử vong trong khoảng 4 tuần sau khi sinh) và thai chết lưu cũng ở quanh khoảng tuần thứ 37. Do vậy, tuần thứ 37 được coi là thời điểm có nguy cơ cao nhất của việc mang thai đôi. Các bà mẹ mang thai đôi thường được cân nhắc đến việc sinh nở khi sắp đạt tới mốc 37 tuần của thai kỳ.
Trên thực tế, các bà mẹ mang thai đôi thường sẽ chuyển dạ trong khoảng tuần thứ 36-37 nếu không có gì bất thường. Trong những trường hợp mang thai đôi mà chỉ có 1 bánh rau, thì con số trung bình trong nghiên cứu trên là 36 tuần, nhưng một số bác sỹ có thể chỉ định cho sinh nở ngay khi đang ở tuần thứ 34 để tránh tối đa các biến chứng có thể xảy ra.
Thời điểm sinh nở cũng như thời gian chuyển dạ sẽ rất khác nhau giữa các thai phụ, giữa loại mang thai đôi và phụ thuộc vào việc phát triển của từng em bé trong bụng. Tốt nhất là những bà mẹ mang thai đôi nên khám thai định kỳ thường xuyên hơn để bác sỹ sản phụ khoa có những chỉ định kịp thời, phù hợp cho việc sinh nở của riêng mình.
Bà mẹ mang thai đôi nên khám thai và chuẩn bị sinh nở tại bệnh viện có đủ điều kiện về sản khoa
Mặc dù bạn có thể sẽ nghĩ rằng, mang thai đôi sẽ cần phải sinh mổ, nhưng thực sự thì không hẳn như vậy. Một nghiên cứu lớn năm 2013 đăng trên New England Journal of Medicine chỉ ra rằng, không có sự khác biệt đáng kể nào về việc sinh mổ hay sinh thường ở phụ nữ mang thai đôi so với các bà mẹ chỉ mang 1 thai.
Điều đó có nghĩa là, bạn có thể sinh thường ngay cả khi bạn mang thai đôi. Nếu bạn muốn sinh thường trong trường hợp mang thai đôi, hãy hỏi ý kiến bác sỹ bởi vì chỉ bác sỹ chuyên khoa sản mới quyết định được việc này.
Các cặp sinh đôi thường sẽ phải sinh mổ nhiều hơn, nhưng rất nhiều bé sinh đôi vẫn có thể được sinh ra qua được âm đạo một cách bình thường và an toàn. Sau khi em bé thứ nhất sinh ra, thông thường, theo các chuyên gia, em bé thứ hai cũng sẽ ra rất nhanh. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp em bé thứ 2 ra đời cách em bé thứ nhất một vài tiếng đồng hồ, nhưng trung bình, khoảng cách ra đời của 2 em bé là dưới 1 tiếng.
Và, dù thế nào thì bạn cũng nên sinh nở ở các bệnh viện chuyên về sản khoa, nơi có đủ điều kiện để bạn sinh thường hay sinh mổ khi cần thiết.
Nhưng, dù thế nào, thì việc mang thai đã là một tin tốt đáng chúc mừng, cho dù bạn mang song thai hay đơn thai. Không nên quá lo lắng, thay vào đó, bạn nên thư giãn và thực hiện một công việc khác thú vị hơn, ví dụ như đoán xem bạn mang thai 2 bé gái, 2 bé trai hay sẽ là một cặp công chúa – hoàng tử! và nên nhớ làm các xét nghiệm trong thai kỳ đầy đủ nhé !

Thứ Bảy, 18 tháng 4, 2020

Khi mang thai dùng thuốc hạ sốt nào thì an toàn

Khi mang thai đặc biệt là mang thai 3 tháng đầu , một lời khuyên tốt nhất cho đối tượng này là không nên dùng thuốc, vì thuốc có thể qua nhau thai ảnh hưởng không tốt tới thai nhi. Tuy nhiên, trên thực tế, trong quá trình mang thai, nhiều bà mẹ đã bị sốt (với nhiều nguyên nhân khác nhau). Vậy dùng thuốc nào an toàn?

Khi mang thai dùng thuốc hạ sốt nào thì an toàn

Trong các đối tượng dùng thuốc cần đặc biệt lưu ý thì bà mẹ mang thai là một đối tượng cần lưu tâm. Có nhiều lý do khiến cho việc dùng thuốc trở nên quan trọng, nhưng ba trong số các lý do đó là: tránh biến cố dị tật cho thai nhi, tránh sẩy thai trong 3 tháng đầu và tránh sinh non vào 3 tháng cuối. Tất cả các thuốc dùng không an toàn đều có thể dẫn tới một hoặc cả ba biến cố trên. Chúng sẽ khiến cho quá trình mang thai bị đình chỉ và sức khỏe thai kỳ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Vấn đề sốt ở bà mẹ mang thai trở nên thường gặp hơn bao giờ hết. Đa phần hiện tượng sốt liên quan đến viêm họng, viêm mũi, viêm đường hô hấp trên, viêm tai giữa. Khoan hãy bàn tới việc điều trị nguyên nhân cho các bệnh này, chúng ta hãy bàn tới chuyện kiểm soát thật tốt triệu chứng sốt cho bà mẹ mang thai. Bởi lẽ sốt châm ngòi cho sự rối loạn nước và điện giải, một vấn đề vốn dĩ rất cấm kỵ ở phụ nữ mang thai. Sốt sẽ tạo thêm nguy cơ đe dọa cho các bà mẹ có yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật và sản giật. Sốt quá cao sẽ làm tăng thêm nguy cơ sẩy thai và đẻ non. Việc thử thách sốt với bà mẹ mang thai là thực sự không cần thiết và rất không nên. Do đó, vấn đề kiểm soát thật tốt sốt và thật đúng lúc với bà mẹ mang thai là rất quan trọng.
Phụ nữ mang thai cần thận trọng khi dùng thuốc hạ sốt. Cần thực hiện các xét nghiệm sàng lọc trước sinh để phát hiện sớm bất thường trong thai kỳ.

Ðược và mất của các thuốc hạ sốt

Trong danh mục các thuốc hạ sốt có thể dùng hiện nay, có ba loại rất thường gặp trên thực tế là paracetamol, aspirin và ibuprofen. Không một thuốc nào có ưu điểm tuyệt đối, cũng không một thuốc nào có tai hại toàn bộ. Xét trên khía cạnh ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi, mỗi thuốc có một số mặt được và một số mặt mất như sau.
Với paracetamol, mặt được có khá nhiều ưu điểm. Chúng là thuốc tương đối an toàn: không gây dị tật thai nhi, không gây sẩy thai trong 3 tháng đầu, không dẫn tới đẻ non trong 3 tháng cuối. Paracetamol lại tương đối dễ dùng, ít tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em sau khi sinh. Paracetamol được bào chế đa dạng, phù hợp với nhiều đặc điểm riêng của các bà mẹ: dạng gói, dạng viên, dạng siro, dạng cốm, dạng viên nén, dạng viên sủi bọt... Tuy nhiên, thuốc có tác dụng trên gan rất đáng dè chừng. Đây là hợp chất hóa học gây viêm gan điển hình và viêm gan nặng nếu dùng không đúng cách. Do đó, trong quá trình dùng phải lưu ý tác dụng phụ này của thuốc.
Với aspirin, thuốc hạ sốt tốt, tác dụng nhanh, có công hiệu giảm đau hữu hiệu (mạnh hơn paracetamol, vốn rất thích với bà mẹ mang thai), có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu ngừa những biến cố đông máu trong một số trường hợp cụ thể. Thuốc thường được bào chế dạng viên nén rất dễ dùng. Có một số người, phản ứng hạ sốt rất nhạy với aspirin. Tuy vậy, thuốc lại có khá nhiều nhược điểm như có thể gây sẩy thai trong 3 tháng đầu tiên (nguy cơ là rất lớn, lên tới 80%). Thuốc không gây ra dị tật thai nhi nhưng lại có thể gây ra chứng đóng sớm ống động mạch ở trẻ em ngay từ thời điểm trước khi sinh. Những sự cố này của aspirin là không thể chấp nhận được với bà mẹ mang thai. Bên cạnh đó, thuốc có thể gây viêm loét dạ dày - tá tràng nên không thích hợp cho bà mẹ có tiền sử viêm loét trước đó.
Với ibuprofen, có thể nói rằng nhiều bà mẹ ưa dùng vì thuốc có khả năng hạ sốt tương đối tốt (mặc dù có phần kém paracetamol), lại có thêm tác dụng giảm đau rất tốt (vượt hẳn paracetamol) (vì nhiều trường hợp bà mẹ mang thai có triệu chứng sốt kèm với đau (ví dụ như đau đầu trong sốt cảm cúm chẳng hạn). Song cần dùng thuốc này rất thận trọng. Ibuprofen được cảnh báo mức độ nguy hiểm D với thai kỳ, mức độ gần cao nhất. Người ta thấy ibuprofen có liên quan mật thiết tới biến chứng sẩy thai trong 3 tháng đầu tiên (liên quan tương đối chặt chẽ). Ibuprofen cũng được chỉ ra làm tăng nguy cơ gây ra đóng sớm ống động mạch ở bào thai, một biến cố rất không có lợi. Vì thế, hơn bất cứ thuốc nào, ibuprofen rất cần thận trọng khi dùng cho bà mẹ mang thai.

Dùng thuốc nào an toàn?

Điểm mặt các thuốc ở trên, có thể so sánh thấy giữa mặt được và mặt mất của thuốc, chúng ta có thể thấy, paracetamol tuy không có nhiều ưu điểm dược học như hai loại thuốc còn lại, song chúng là thuốc an toàn nhất. Xét trên quan điểm hạ sốt, kiểm soát sốt cho bà mẹ mang thai chỉ nên dùng paracetamol như thuốc đầu tay. Liều khuyên dùng là 1 viên 500mg cho một lần sốt từ 38,50C trở lên. Lặp lại liều này với các cơn sốt tiếp theo sau từ 4-6 giờ giờ đồng hồ. Một ngày dùng không quá 6 viên.
Trong trường hợp đặc biệt, ví dụ như bà mẹ mang thai bị viêm gan B, paracetamol sẽ được đưa xuống thành thuốc thế hệ 2. Khi đó sẽ ưu tiên aspirin rồi đến ibuprofen, tất nhiên phải tính đến các tiền sử bà mẹ có, ví dụ tiền sử sẩy thai.
Việc dùng thuốc hạ sốt sẽ rất an toàn nếu như bạn chỉ dùng sau bữa ăn, dùng trong liều quy định, không tự ý vượt quá liều trong một lần uống và trong một ngày. Khi đó thuốc dùng không những không phương hại đến thai nhi mà còn bảo đảm một thai kỳ khỏe mạnh. Siêu âm độ mờ da gáy bao nhiêu tiền ?

Thứ Sáu, 17 tháng 4, 2020

Mắc bệnh tim khi mang thai cần lưu ý những gì

Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Đặc biệt với những phụ nữ có sẵn bệnh lý tim mạch, thời tiết nắng nóng mùa hè càng khiến bệnh nặng hơn làm cho thai phụ mệt mỏi hơn dễ xuất hiện những bệnh lý do thai nghén rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Bài viết này chúng ta sẽ cùng trung tâm NIPT gentis tìm hiểu kĩ hơn trong bài viết sau 

Mắc bệnh tim khi mang thai cần lưu ý những gì

Những biến đổi của tim và mạch máu khi mang thai

Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Chúng làm tăng công cơ tim và tăng gánh nặng cho sản phụ. Các biến đổi đó bao gồm: Tăng thể tích máu: Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, thể tích máu tuần hoàn sẽ tăng lên 40 - 50% và duy trì ở mức này trong suốt quá trình mang thai; Tăng cung lượng tim: Cung lượng tim sẽ tăng lên 30-40%, tương ứng với mức tăng thể tích máu; Tăng nhịp tim: Thông thường, khi mang thai, nhịp tim sẽ tăng hơn lên 10-15 nhịp/phút; Hạ huyết áp: Ở một số người, huyết áp có thể giảm khoảng 10 mmhg trong quá trình mang thai. Nguyên nhân là do biến đổi nội tiết tố và tăng lượng máu chạy thẳng đến tử cung. Phần lớn các trường hợp hạ huyết áp không gây triệu chứng và không cần điều trị. Bác sĩ sẽ theo dõi số đo huyết áp của sản phụ vào những lần khám thai định kỳ.
Phụ nữ có thai cần kiểm tra huyết áp thường xuyên và làm các xét nghiệm khi mang thai đầy đủ nhất.

Những biến đổi trên là bình thường trong quá trình mang thai.

Tuy nhiên, phụ nữ có bệnh tim cần lưu ý đặc biệt trước và trong khi mang thai vì một số bệnh tim mạch có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở sản phụ.

Phụ nữ bị tim bẩm sinh có nên mang thai?

Nói chung, đa số phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, nhất là những người đã làm phẫu thuật sửa chữa, đều có thể mang thai. Tuy nhiên, tùy loại tổn thương bẩm sinh, mức độ nặng của bệnh, có hay không tăng áp lực động mạch phổi, tiền sử phẫu thuật tim, các bệnh tim hay phổi kèm theo là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc mang thai. Những phụ nữ bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím mà chưa được sửa chữa hoặc đã có tăng áp lực động mạch phổi thì không nên mang thai, vì điều đó sẽ làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ.
Ở phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, dần dần triệu chứng của suy tim sẽ xuất hiện hoặc nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ. Bố hoặc mẹ có bệnh tim bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc tim bẩm sinh cao hơn những gia đình khác. Những trường hợp này cần chuyển bác sĩ tim mạch để làm siêu âm tim cho thai nhi giúp kiểm tra đứa trẻ có tổn thương bẩm sinh nào không. Thường thì siêu âm tim cho thai được làm vào tuần thứ 10 của thai kỳ.
Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn khi bạn dự định có thai và tư vấn về những nguy cơ có thể gặp. Bác sĩ tim mạch cũng sẽ cùng các bác sĩ sản khoa theo dõi tình trạng sức khỏe của mẹ và thai trong quá trình mang thai.
Những phụ nữ bị phình, giãn mạch chưa được sửa chữa thì không nên mang thai.

Phụ nữ có bệnh tim cần làm gì khi dự định mang thai?

Phụ nữ cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai. Nếu bạn có sẵn bệnh lý tim mạch, đặc biệt giống như những bệnh dưới đây thì cần hết sức thận trọng và có sự phối hợp chặt chẽ với thầy thuốc: Tăng huyết áp hoặc tăng mỡ máu. Tiền sử được chẩn đoán bệnh lý tim mạch gồm bệnh động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, có tiếng thổi ở tim, bệnh cơ tim, suy tim, hội chứng Marfan, thấp tim. Tiền sử có biến cố tim mạch (như đột quỵ hay tai biến mạch não thoáng qua). Giảm khả năng gắng sức. Hẹp khít van hai lá, van động mạch chủ hoặc đường ra động mạch chủ, xác định trên siêu âm tim. Phân số tống máu (phản ánh lượng máu được bơm khỏi tim trái trong mỗi nhát bóp của tim) thất trái dưới 40% (bình thường là 50-70%). Nó đánh giá chức năng bơm máu của tim còn tốt hay không.
Thầy thuốc chuyên khoa tim mạch sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn, khám lâm sàng và yêu cầu bạn làm một số thăm dò cận lâm sàng cần thiết để đánh giá chức năng tim cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ tim mạch sẽ cho bạn biết mang thai có an toàn hay không, có những nguy cơ gì tiềm ẩn trong quá trình mang thai, gồm cả nguy cơ cho thai nhi và cho sức khỏe lâu dài của bạn và em bé. Bác sĩ cũng sẽ thảo luận về các thuốc cần dùng trước khi bạn mang thai.
Cần phải thông báo với bác sĩ mọi thuốc bạn đang sử dụng (gồm cả thuốc tim mạch lẫn những thuốc không được kê đơn mà bạn vẫn dùng hàng ngày). Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết hoặc kê thuốc khác an toàn hơn.
Phần lớn những phụ nữ có bệnh tim mạch đã được điều trị khỏi có thể mang thai an toàn và đẻ con khỏe mạnh. Tuy nhiên, một số trường hợp chưa hoặc không nên mang thai một khi bệnh tim nặng hoặc chưa được điều trị hiệu quả. Những bệnh tim chưa hoặc không nên vội mang thai là:
- Các bệnh tim mạch nói chung gây suy tim nặng mà chưa được chữa tốt hoặc không chữa được.
- Các bệnh tim bẩm sinh có tím chưa được sửa chữa hoặc bệnh tim bẩm sinh đã gây tăng áp lực động mạch phổi nặng
- Các bệnh van tim (hẹp hoặc hở) van nặng mà chưa được điều trị triệt để (nong van, phẫu thuật…).
- Các bệnh động mạch chủ (phình, giãn…) chưa được sửa chữa.
- Các rối loạn nhịp trầm trọng hoặc tăng huyết áp nặng chưa được khống chế tốt…
Đọc thêm : Siêu âm độ mờ da gáy là gì ?

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2020

Xét nghiệm HPV vì sao nên lựa chọn Gentis

Xét nghiệm HPV rất quan trọng với phụ nữ để tầm soát ung thư cổ tử cung. Kết quả xét nghiệm cần chính xác nhanh chóng. GENTIS – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực xét nghiệm gen tại Việt Nam là lựa chọn hàng đầu của hàng ngàn phụ nữ những năm qua. Mời bạn có thể tham khảo 1 số thông tin về GENTIS khi tìm nơi xét nghiệm HPV. Xét nghiệm HPV bao nhiêu tiền ?

Xét nghiệm HPV vì sao nên lựa chọn Gentis

  • GENTIS – tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam
  • Đơn vị đầu tiên tại Việt Nam có hệ thống phòng xét nghiệm đồng bộ quy mô lớn tại Hà Nội và Tp.HCM đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015, ISO 15189:2012…
  • Ra đời năm 2010, đến 2019 đã thực hiện thực hiện phân tích thành công hơn 150.000 mẫu.
  • Có hơn 30 điểm thu mẫu trên khắp cả nước, đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tiện lợi, nhanh chóng và chính xác nhất.
  • Tiên phong áp dụng các công nghệ phân tích di truyền tiên tiến hàng đầu trên thế giới như Hoa Kỳ, Châu Âu, Hàn Quốc.
GENTIS còn là nơi quy tụ đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực di truyền, cùng đội ngũ kỹ thuật viên, tư vấn viên chuyên Nghiệp, nhiệt tình, chu đáo mang tới những dịch vụ chất lượng cho khách hàng…
NIPT là gì ?
NIPT là gì ?
Xét nghiệm HPV nhanh chóng chính xác
Phát hiện tới 40 types HPV: Cho đến nay tại Việt Nam GENTIS là đơn vị duy nhất có thể xét nghiệm và phát hiện tới 40 types HPV.
  • Nơi thực hiện: Xét nghiệm được thực hiện trực tiếp tại trung tâm xét nghiệm quốc tế GENTIS, mẫu không bị chuyển đi xa, đảm bảo chất lượng
  • Kết quả nhanh chóng: Chỉ từ 2 ngày sau khi nhận mẫu kết quả sẽ được trả cho khách hàng.
  • Mẫu xét nghiệm: Dịch phết cổ tử cung
  • Công nghệ: Real time PCR và PAP nhúng dịch
  • Chi phí tối ưu nhất
  • Kết quả xét nghiệm được ngoại kiểm bởi UK NEQS – của Vương quốc Anh
  • Có hỗ trợ bộ thu mẫu tại nhà và hướng dẫn tự thu mẫu tại nhà,
Để được tư vấn thông tin chi tiết chỉ cần gọi đến tổng đài 1800 2010 hoặc truy cập website của xetnghiemhpv.com
Tham khảo thêm: Phòng ngừa ung thư cổ tử cung thế nào ?

Thứ Tư, 15 tháng 4, 2020

Xét nghiệm máu khi mang thai ở đâu tốt nhất

Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu về việc sàng lọc trước sinh, hạn chế tối đa tình trạng sinh trẻ dị tật ngày càng cao. Vậy, sàng lọc bằng xét nghiệm máu khi mang thai cho bà bầu ở đâu chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn trong bài viết này!

Xét nghiệm máu khi mang thai ở đâu tốt nhất

Nhu cầu sàng lọc bằng xét nghiệm máu cho bà bầu (xét nghiệm máu khi mang thai)
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh là cần thiết đối với tất cả mẹ bầu.
Nhu cầu sàng lọc bằng xét nghiệm máu cho bà bầu ở đâu (xét nghiệm máu khi mang thai ở đâu) ngày càng tăng cao khi các con số về dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh ngày càng đáng báo động.
Cụ thể mỗi năm, theo thống kê của Bộ Y tế, Việt Nam có tới 40.000 trẻ mắc các dị tật bẩm sinh chào đời. Trong đó, Hội chứng Down là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất. Trẻ sơ sinh mắc hội chứng Down thường có các biểu hiện đặc trưng về khuôn mặt, kém phát triển trí tuệ nhận thức và khó hòa nhập cùng xã hội trong suốt phần đời của mình.
Một số chứng bệnh di truyền khác lại khiến trẻ sơ sinh không thể sống quá 1 tuổi, một số khác lại khiến trẻ mắc nhiều căn bệnh, sức khỏe yếu kém khiến việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong suốt phần đời gặp nhiều khó khăn. Trẻ sinh ra mắc các chứng bệnh di truyền không chỉ gặp nhiều tủi thân mà còn khiến gia đình gặp nhiều vất vả về kinh tế.
Dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh khiến nhiều gia đình rơi vào khó khăn chồng chất.
Tuy nhiên, đa số các hội chứng di truyền này đều có thể sàng lọc sớm bằng các xét nghiệm chẩn đoán và sàng lọc trước sinh. Tuy có độ chính xác cao nhưng các xét nghiệm chẩn đoán như chọc dò ối và sinh thiết gai nhau lại kèm theo các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và bé nên đa phần mẹ bầu đều muốn lựa chọn sàng lọc bằng xét nghiệm máu tĩnh mạch người mẹ để đảm bảo an toàn.

Sàng lọc bằng xét nghiệm máu cho bà bầu ở đâu tốt và uy tín nhất ?

GENTIS hiện đang có hệ thống giải trình tự gene hiện đại bậc nhất.

“Sàng lọc bằng xét nghiệm máu cho bà bầu ở đâu (xét nghiệm máu khi mang thai ở đâu)?” là câu hỏi khiến nhiều mẹ trăn trở vì ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt của xét nghiệm này.
Để được xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn bằng mẫu máu tĩnh mạch người mẹ tại một địa chỉ uy tín, chất lượng bạn có thể đến với GENTIS – một trong những trung tâm phân tích gene di truyền hàng đầu tại Việt Nam.

Cụ thể, bạn có thể tới:

  • GENTIS Hà Nội: Tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
  • GENTIS Hồ Chí Minh: 8/24 Nguyễn Đình Khơi, phường 4 quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
  • Ngoài ra, GENTIS còn có hệ thống thu mẫu trên toàn quốc. Vui lòng liên hệ tổng đài 18002010 để được tư vấn vị trí thu mẫu gần bạn nhất
Tại GENTIS bạn sẽ được thực hiện sàng lọc trước sinh bằng mẫu máu tĩnh mạch người mẹ NIPT – Illumina. Đây là sàng lọc trước sinh không xâm lấn được phát triển bởi hãng xét nghiệm hàng đầu thế giới Illumina và được chuyển giao độc quyền duy nhất tại Việt Nam cho GENTIS. Xét nghiệm chỉ cần từ 7 – 10 ml mẫu máu tĩnh mạch người mẹ và được thực hiện sớm từ tuần thai thứ 10.
Thông qua kết quả xét nghiệm NIPT – Illumina các bác sĩ sẽ có thêm các cơ sở chính xác về tình trạng sức khỏe và các hội chứng di truyền của thai nhi để giảm thiểu tối đa tình trạng trẻ sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh, nâng cao chất lượng dân số. Trước đây, xét nghiệm NIPT – Illumina mới được các mẹ bầu ở các nước tiên tiến như Anh, Pháp,…thực hiện nhưng với sự ưu việt của mình càng ngày các mẹ bầu trên thế giới càng ưu tiên phương pháp này hơn.
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn của hãng Illumina thực hiện trên cơ sở nền tảng hệ thống giải trình tự gene thế hệ mới với độ phân giải cao và có độ dương tính giả thấp nhất so với các xét nghiệm cùng loại (0,01%).
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – Illumina có độ an toàn cao cho cả mẹ và em bé.
Xét nghiệm có độ chính xác cao 99,9%, tỉ lệ sai hỏng thấp nhất 0,1% đồng thời có thể sàng lọc được nhiều các bất thường phổ biến và tất cả các bất thường về số lượng NST. Xét nghiệm NIPT – Illumina tại GENTIS có thể sàng lọc được các vấn đề về bất thường NST (hội chứng Down, Edwards, Patau), các bất thường về NST giới tính (Hội chứng Turner, tam nhiễm X, Klinefelte, Jacobs), các vi mất đoạn (Hội chứng DiGeorge, Angelman/Prader-Willi, hội chứng mất đoạn 1p36, hội chứng 4p-Wolf-Hirschhorn, hội chứng Cri-du-chat (mất đoạn 5p).
Sàng lọc bằng xét nghiệm máu cho bà bầu ở đâu? đã được chúng tôi giải đáp chi tiết trong bài viết trên. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến dịch vụ, bạn có thể gọi tới tổng đài của GENTIS là 1800.2010 để được tư vấn miễn phí 24/7. website : nipt.com.vn

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2020

Cách đánh giá và dự phòng thiểu ối thế nào ?

Bệnh lý thiếu ối trong lúc mang thai là một trong những điều có thể xảy ra, khi mà thể tích nước ối đo được dưới 250ml hay khi siêu âm kết luận chỉ số ối đo được trong bốn khoang ối là dưới 5cm trong 3 tháng cuối kỳ.

Cách đánh giá và dự phòng thiểu ối thế nào ?

Khi siêu âm xác định thiểu ối cần khảo sát thêm các tình trạng bất thường của thai nhi cũng như tình trạng nhau và dây rốn. Khi đánh giá thiểu ối ở từng giai đoạn thai kỳ thì có mối liên quan chặt chẽ đến khả năng tiên lượng của thai nhi.
Thiểu ối ở giai đoạn mang thai 3 tháng đầu nguy cơ sảy thai 65 - 80%, thiểu ối trong 3 tháng giữa nguy cơ dị tật thai chiếm cao, thiểu ối trong 3 tháng cuối của thai kỳ khả năng thai nhi suy dinh dưỡng, bệnh lý của mẹ đi kèm thường gặp, đôi khi cũng không tìm được nguyên nhân thiểu ối ở giai đoạn này.

Cách điều trị

Tùy thuộc vào từng giai đoạn của thai nhi mà chúng ta có hướng điều trị thiểu ối.
  • Thiểu ối trong ba tháng đầu: trường hợp mức độ trung bình và nặng thì khả năng bệnh lý thai nhi cao, nguyên nhân từ trong trứng phôi và bệnh lý nặng nề của người mẹ. Cần xác định nguyên nhân, có thể chấm dứt thai kỳ một khi phát hiện nguyên nhân từ mẹ hay từ phôi thai, sau đó cần điều trị nguyên nhân một cách triệt để, đặc biệt là bệnh lý từ mẹ.
  • Thiểu ối trong ba tháng giữa: cần xác được nguyên nhân gây ra thiểu ối, đặc biệt là bệnh lý bất sản hệ niệu của thai nhi hay đi kèm dị tật bẩm sinh nặng cần thiết có thể chấm dứt thai kỳ, một khi đã xác định rõ nguy cơ dị tật nhiều và mức độ nặng. Hội chứng down khi mang thai là gì ?
  • Thiểu ối 3 tháng cuối thai kỳ: nằm nghỉ, uống nhiều nước mỗi ngày trung bình 3 lít nước khoáng hoặc nhập viện truyền dịch để tăng lưu lượng máu đến tử cung. Nonstresstest, siêu âm đo chỉ số ối 1 - 2 lần/tuần cho đến lúc sinh. Cho corticosteroids ở tuổi thai 34 tuần trở đi. Chấm dứt thai kỳ khi thai được 37 tuần hay các xét nghiệm đánh giá sức khỏe thai không đảm bảo.

Cách phòng ngừa

Cách tốt nhất đối với các bà mẹ trước khi mang thai, cần điều trị khỏi hẳn hay ổn định hẳn những bệnh lý nội khoa, rồi mới có thai. Khám thai định kỳ đúng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa, để phát hiện sớm và điều trị kịp thời những điều bất trắc có thể xảy ra trong thai kỳ. Tập thói quen uống nhiều nước mỗi ngày trung bình 2 lít/ngày như nước khoáng, nước trái cây. Đây là biện pháp phòng ngừa được tình trạng nước ối ít hay thiểu ối, đặc biệt là những thai kỳ trong 3 tháng cuối. Kết hợp dinh dưỡng đầy đủ chất mỗi ngày.
Tình trạng thiểu ối ngoài những dị tật bẩm sinh của thai nhi gây ra thì còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn tới tuần hoàn nước ối không được tốt. Thiểu ối có thể xẩy ra ở bất cứ thời điểm nào của thai kỳ, vì vậy việc khám thai định kỳ và siêu âm dị tật thai nhi là hết sức quan trọng để bác sĩ đánh giá những bất thường về nước ối sớm, từ đó sẽ có những cách khắc phục phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2020

Tìm hiểu dấu hiệu mắc ung thư cổ tử cung

Với hầu hết bệnh nhân ung thư cổ tử cung, những cơn đau dữ dội hay cảm giác khác thường không phải là dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Ở giai đoạn đầu của căn bệnh này, hầu như không có triệu chứng.Bài viết này hãy cùng Gentis tìm hiểu những dấu hiệu ung thư cổ tử cung chính xác nhất.

Dấu hiệu mắc ung thư cổ tử cung

Phương pháp được khuyên dùng để kiểm tra các dấu hiệu ung thư cổ tử cung là xét nghiệm PAP. Do đó, tất cả phụ nữ nên bắt đầu làm các xét nghiệm PAP thường xuyên ở tuổi 21. Nếu bạn không chú ý đến các triệu chứng, ung thư có thể bước vào giai đoạn tiến triển.Trong giai đoạn tiến triển, các phương pháp điều trị vẫn đem lại hiệu quả nhưng rất phức tạp khi thực hiện. Phương pháp chữa trị này thường liên quan đến xạ trị hoặc hóa trị và cho hiệu quả thấp hơn. Việc phát hiện và điều trị bệnh kịp thời là rất quan trọng để tránh những hậu quả trầm trọng sau này.
Do đó, chúng tôi đã liệt kê ra một số dấu hiệu khó nhận biết của căn bệnh ung thư cổ tử cung:

1. Chảy máu bất thường

Chảy máu âm đạo bất thường có liên quan đến ung thư cổ tử cung. Tình trạng này có thể xuất hiện sau khi giao hợp hoặc giữa kỳ kinh nguyệt. Lượng máu ra nhiều hơn chu kỳ kinh nguyệt bình thường hoặc chảy máu sau khi mãn kinh cũng là những dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên của ung thư cổ tử cung.

2. Đau vùng chậu

Ngoài chảy máu bất thường, đau vùng chậu cũng là một trong những dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung thường gặp nhất.Các cơn đau có thể được khuếch tán, hoặc có thể xuất hiện ở bất kỳ khu vực nào ở xương chậu, có thể đau buốt hoặc âm ỉ. Nếu cơn đau mới xuất hiện và không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt của bạn, thì bạn cần phải đi khám ngay lập tức.

3. Tiết dịch âm đạo bất thường

Tiết dịch âm đạo màu xám, có mùi hôi cũng là dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến dịch tiết âm đạo bất thường. Không cần quá lo lắng về điều đó, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để tìm nguyên nhân. Đây là một trong những triệu chứng của ung thư cổ tử cung.

4. Mệt mỏi

Ung thư cổ tử cung cũng là một trong nhiều vấn đề sức khoẻ có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi hoặc uể oải.

5. Thay đổi thói quen tiểu tiện

Đi tiểu hoặc có cảm giác mót tiểu thường xuyên là những triệu chứng liên quan đến căn bệnh này. Bạn cũng có thể nhận thấy sự thay đổi khác thường trong đặc điểm của phân. Do vậy, nếu có 2 triệu chứng trên bạn nên cẩn thận.

6. Đau khi quan hệ

Đau khi quan hệ tình dục thường là triệu chứng của ung thư cổ tử cung. Do đó, bạn cần phải thận trọng nếu bạn cảm thấy đau trong quá trình giao hợp.
Nếu gặp một trong các dấu hiệu kể trên, chị em cần Tầm soát Ung Thư Cổ Tử Cung ngay để tìm ra nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung và điều trị kịp thời.
Để được tư vấn chi tiết về xét nghiệm GenHPV – tầm soát ung thư cổ tử cung bạn chỉ cần gọi đến tổng đài miễn phí: 1800 2010.
Các bạn sẽ được hướng dẫn các bước rất đơn giản:
  • Đăng ký bộ lấy mẫu
  • Tự lấy mẫu (tham khảo Clip hướng dẫn tự thu mẫu GenHPV tại nhà)
  • Gửi mẫu đến Trung tâm xét nghiệm GENTIS,
  • Chờ có kết quả có sau khoảng 2 ngày…

Chương trình khuyến mãi 20%

Tri ân khách hàng và hướng đến sự chăm sóc sức khỏe toàn diện, GENTIS đang có ưu đãi 10%-20% chi phí xét nghiệm GenHPV cho khách hàng từng sử dụng dịch vụ Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (GenEva) của GENTIS.
Thời gian: Từ ngày 17/3 đến 30/4/2020 – Phạm vi: Áp dụng khu vực phía Bắc
Đăng ký hưởng ưu đãi: Gọi ngay đến tổng đài 1800 2010
Điều kiện:

1/ Giảm 10% khi xét nghiệm GenHPV

– Áp dụng cho tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ GenHPV bao gồm: HPV 17 types, hoặc HPV 40 types
– Áp dụng với khách hàng đã đăng ký trước với Chuyên viên tư vấn Online qua đầu số 1800 2010
– Trừ 10% trên tổng hóa đơn sau khi khách hàng thanh toán

2/ Giảm 20% trên tổng hóa đơn khi xét nghiệm GenHPV theo nhóm từ 3 người

– Áp dụng cho hóa đơn từ 3 người đối với khách hàng sử dụng dịch vụ GenHPV bao gồm: HPV 17 types hoặc HPV 40 types
– Áp dụng với khách hàng đã đăng ký trước với Chuyên viên tư vấn Online
– Trừ 20% trên tổng hóa đơn sau khi khách hàng thanh toán.

Thứ Bảy, 11 tháng 4, 2020

"Đẻ chủ động" khi mang thai là gì ?

Gây chuyển dạ hoặc khởi phát chuyển dạ chủ động là sự tác động của thầy thuốc làm cho cuộc chuyển dạ bắt đầu không phải cuộc chuyển dạ tự nhiên để chấm dứt thai kỳ.
Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng thuốc giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả âm đạo. Quá trình này được gọi là gây chuyển dạ chủ động.

Chuyển dạ chủ động được thực hiện ở những trường hợp nào?

- Ối đã vỡ nhưng chưa chuyển dạ, màng ối vỡ nhưng chưa có cơn co tử cung hoặc cơn co yếu, cạn ối.
- Thai quá ngày sinh.
- Bệnh lý của mẹ như: tăng huyết áp, tiền sản giật, ung thư cần đình chỉ thai nghén, bệnh tim nhưng chưa suy tim mà ối bị vỡ non, bệnh chất tạo keo.
- Nhiễm khuẩn ối.
- Tình trạng siêu âm dị tật thai nhi bị nặng có chỉ định đình chỉ thai nghén.
- Thai chết lưu trong tử cung.
- Thai chậm phát triển trong tử cung

Những trường hợp chống chỉ định với các biện pháp gây chuyển dạ chủ động

- Test không đả kích và đả kích có biểu hiện bệnh lý.
- Bất tương xứng thai - khung chậu.
- Ngôi bất thường không có chỉ định đẻ đường dưới.
- Rau tiền đạo.
- Sẹo mổ cũ trên tử cung.
- Sa dây rốn (thai sống).
- Herpes sinh dục.
- Các bệnh lý mạn tính nghiêm trọng của mẹ như suy tim, tiền sản giật nặng, sản giật... có thể chỉ định phẫu thuật lấy thai. Nếu các mẹ mang thai lần đầu nhớ tham khảo thêm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh sớm.

Các phương pháp gây chuyển dạ chủ động

Có nhiều cách để khởi phát chuyển dạ. Sau đây là 5 phương pháp gây chuyển dạ chủ động có thể linh động cho từng trường hợp sản phụ cụ thể.
  • Bóc tách màng ối.
- Khám âm đạo, đưa ngón tay vào giữa màng ối và cổ tử cung, đầu ngón tay phải áp sát cổ tử cung để tách màng ối ra khỏi thành cổ tử cung và đoạn dưới tử cung.
  • Bấm ối.
- Bấm ối chỉ thực hiện được khi cổ tử cung đã mở, bằng cách dùng 1 kim chọc dò dài hoặc 1 cành Kocher để gây thủng màng ối, sau đó dùng ngón tay xé rộng màng ối. Có thể bấm ối đơn thuần hoặc kết hợp với truyền oxytocin.
- Đánh giá số lượng và màu sắc dịch ối.
- Theo dõi nhịp tim thai trước và ngay sau khi bấm ối.
  • Bóng Foley.
- Đưa một thông Foley qua lỗ trong cổ tử cung. Bơm 10 ml huyết thanh mặn 0,9% làm phồng bóng cao su tạo áp lực giúp cho cổ tử cung xóa và mở. Khi cổ tử cung mở được 3 cm, thông sẽ tự tuột ra ngoài và cuộc chuyển dạ được khởi phát. Có thể kết hợp với truyền tĩnh mạch oxytocin nếu cần.
Prostaglandin (chỉ được tiến hành tại cơ sở có phẫu thuật.)
- Prostaglandin giúp cổ tử cung chín muồi và mềm.
- Thuốc thường được dùng hiện nay là misoprostol.
- Đặt vào túi cùng sau âm đạo với liều 50 mcg, cứ 3 giờ/lần, tối đa là 6 liều hoặc 25 mcg cứ 3 giờ/lần, tối đa 8 liều hoặc bằng đường uống 50 mcg cứ 4 giờ/lần.
Bấm ối kết hợp với truyền oxytocin (chỉ được tiến hành tại cơ sở có phẫu thuật.)
- Cho 5 đv oxytocin pha vào 500 ml dung dịch glucose 5 %, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch chậm, liều lượng lúc đầu 5 - 8 giọt/phút cho đến khi xuất hiện cơn co tử cung.
- Bấm ối, chọc ối xé rộng màng ối.
- Theo dõi và điều chỉnh số giọt để đạt được số cơn co phù hợp với sự tiến triển của chuyển dạ.
- Ngoài ra, tùy tình hình của cuộc đẻ chỉ huy nếu cơn co mau cho oxytocin chảy chậm hoặc có thể phối hợp với những thuốc giảm co có tác dụng làm mềm cổ tử cung.
- Cuộc đẻ chỉ huy được coi là có kết quả khi cơn co đều đặn, tim thai tốt, ngôi lọt và cổ tử cung mở hết, có thể cho đẻ đường dưới và lấy ra một thai nhi khỏe mạnh.

Những tai biến và cách xử trí

Một trong những nguy cơ của khởi phát chuyển dạ là thuốc không hiệu quả. Nếu sau khi dùng thuốc mà bạn vẫn không chuyển dạ, bạn có thể phải sinh mổ. Ngược lại, thuốc có thể làm cho cơn co tử cung của bạn quá mạnh. Nếu điều này xảy ra, bác sĩ sẽ ngưng thuốc và đợi một thời gian, hoặc mổ lấy thai. Nếu bạn được chỉ định khởi phát chuyển dạ do các bệnh lý nội khoa, có thể còn có những nguy cơ khác nữa.
- Nếu thai suy, phải ngừng đẻ chỉ huy, phẫu thuật để cứu thai.
- Nếu cơn co tử cung quá thưa, nhẹ, tăng số giọt truyền. Nếu quá mạnh, mau thì giảm lưu lượng truyền và có thể sử dụng giảm co tử cung.
- Nếu cuộc đẻ chỉ huy kéo dài quá 6 giờ mà không tiến triển tốt thì phải phẫu thuật lấy thai.
- Tai biến có thể gặp là thai suy hoặc tử vong do theo dõi không tốt, can thiệp muộn.
Có thể vỡ tử cung do truyền oxytocin gây cơn co mau, mạnh: phải phẫu thuật để cứu mẹ và con

Sản phụ cần phối hợp với bác sĩ như thế nào?

Đôi lúc quá trình khởi phát chuyển dạ cần từ 2-3 ngày, nhưng thường thì cần ít thời gian hơn. Nó có thể mất nhiều thời gian hơn nếu bạn được khởi phát chuyển dạ sớm hoặc đây là con đầu lòng của bạn. Đừng ăn quá nhiều trước khi đến bệnh viện. Cần nhớ rằng các thuốc trong quá trình khởi phát chuyển dạ có thể gây nên những cơn co rất mạnh và có thể làm rối loạn dạ dày. Báo với bác sĩ nếu bạn cảm thấy quá đau. Thường thì quá trình khởi phát chuyển dạ diễn ra êm đẹp và bạn có thể sinh ngả âm đạo.