Thứ Tư, 28 tháng 10, 2020

Thực hiện xét nghiệm Genratest sẽ tăng 25% cơ hội mang thai

Rất nhiều trường hợp niêm mạc tử cung tốt, phôi tốt nhưng vẫn thất bại chuyển phôi do chuyển phôi ngoài thời gian cửa sổ. Phôi chất lượng tốt là điểm khởi đầu quan trọng trong IVF, tuy nhiên chuyển phôi vào tử cung đã sẵn sàng để nhận phôi cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. xét nghiệm sàng lọc trước sinh cũng là xét nghiệm rất quan trọng mời các mẹ tham khảo nhiều hơn trong bài viết sau đây.

Thực hiện xét nghiệm Genratest sẽ tăng 25% cơ hội mang thai

Nhiều phụ nữ trải qua IVF nhiều lần mà vẫn không thể mang thai, ngay cả sau khi chuyển phôi chất lượng tốt.
Phôi chất lượng tốt là điểm khởi đầu quan trọng trong IVF, tuy nhiên chuyển phôi vào tử cung đã sẵn sàng để nhận phôi cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu.
Thời điểm chuyển phôi phải phối hợp với chu kỳ kinh nguyệt của cơ thể bạn, không quá sớm cũng không quá muộn, nhưng vào đúng thời điểm. Đối với hầu hết phụ nữ, thời gian tốt nhất để chuyển phôi là như nhau, nhưng đối với một số phụ nữ thì nó có thể khác nhau.

Nội mạc tử cung là gì?

Nội mạc tử cung là lớp niêm mạc mềm, xốp bao phủ toàn bộ bề mặt phía bên trong tử cung. Nội mạc tử cung phát triển nhờ vào hormone estrogen có trong cơ thể nữ giới. 

Giai đoạn tiếp nhận của nội mạc tử cung (cửa sổ chuyển phôi) là gì?

Nội mạc tử cung có vai trò quan trọng trong việc thụ thai và bảo vệ quá trình mang thai ở phụ nữ.


Thời điểm mà nội mạc tử cung dễ tiếp nhận phôi nhất, tăng cao khả năng thành công trong thụ tinh ống nghiệm gọi là cửa sổ chuyển phôi (window of implantation). Mỗi người phụ nữ có một cửa sổ chuyển phôi khác biệt, biết được cửa sổ cấy ghép của từng cá nhân thì có thể tối ưu hóa cơ hội mang thai của mình khi thực hiện chuyển phôi. 

Xét nghiệm Genratest là gì?

Genratest đánh giá khả năng tiếp nhận phôi của nội mạc tử cung. Xét nghiệm này sử dụng công nghệ mới nhất (NGS), phân tích mức độ biểu hiện của hàng trăm gen ở niêm mạc tử cung, qua đó tối ưu hóa thời gian đặt phôi vào tử cung để thúc đẩy quá trình làm tổ và mang thai thành công.

Ai nên thực hiện Genratest?

Xét nghiệm này được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp:
Bạn đã một lần thất bại IVF
Bạn đang dùng các biện pháp hỗ trợ sinh sản trong IVF

Quy trình thực hiện Genratest


Kết quả xét nghiệm Genratest

  • Kết quả tiếp nhận
  • Kết quả tiếp nhận cho thấy cửa sổ cấy ghép của bạn chính là ngày lấy mẫu sinh thiết. Khuyến cáo tiến hành chuyển phôi vào chu kỳ tiếp theo trong cùng điều kiện như sinh thiết.
  • Kết quả không tiếp nhận
  • Kết quả không tiếp nhận cho thấy điều kiện chuyển phôi chưa được tối ưu. Trong trường hợp này, với công cụ dự đoán tính toán Genratest sẽ cũng cấp cửa sổ chuyển phôi của bạn cho biết thời điểm chuyển phôi tối ưu là khoảng thời gian nào (chiếm 90%). Sinh thiết thứ hai chỉ chiếm khoảng 10%.
Nguồn: gentis.com.vn
tags: hội chứng edward, sàng lọc trước sinh là gì ?

Ngày tết người mang thai nên và không ăn gì

 Tết đã tới rất gần với vô vàn các món ăn thơm ngon, đẹp mắt khó cưỡng. Tuy nhiên bà bầu cần lưu ý bởi ở thời kỳ nhạy cảm này, những gì mẹ ăn có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển của con. 1 Số thông tin dưới đây hy vọng sẽ giúp bạn có lựa chọn tốt nhất cho thực đơn của mình trong dịp Tết. Trong bài viết này xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn những đồ ăn nên và không nên dùng trong ngày tết.

Ngày tết bà bầu nên & không ăn gì

phụ nữ có thai nên ăn gì?

người mang thai luôn cần cung cấp đủ dinh dưỡng hàng ngày. Các nhóm dưỡng chất mẹ vẫn cần đảm bảo cung cấp đủ là: chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin & khoáng chất. Bữa ăn ngày Tết thường nhiều chất đạm, chất béo mà thiếu chất xơ. Bổ sung chất đạm, chất béo là tốt, mặc dù mẹ luôn lưu ý những món rau để cân bằng lại; tránh tình trạng rối loạn tiêu hóa xảy ra.
Với phụ nữ có thai, đồ ăn luôn cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện ăn chín uống sôi, chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ để cơ thể hấp thu tốt nhất và tránh đầy bụng.
Tết đến thường sẽ có rất nhiều đồ ăn, phụ nữ có thai nên chọn ăn các loại hoa quả tươi ngon để cung cấp thêm vitamin & khoáng chất cho con. Mẹ cũng có thể ăn các loại ngũ cốc: hạt bí, hạt dẻ, hạt điều,… Nhưng lưu ý là những loại thực phẩm cần đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Ngày Tết bữa ăn của bạn thường bị xáo trộn: thành mảng thức ăn, giờ giấc,… phụ nữ có thai luôn cần sẵn sàng đồ ăn dự phòng để đảm bảo dinh dưỡng. Đồng thời nhớ sử dụng thuốc bổ tổng hợp cho phụ nữ mang thai mỗi ngày để cung cấp đủ dưỡng chất cho mẹ mạnh khỏe, thai nhi phát triển tối ưu.
Bà bầu nên ăn gì? 1
phụ nữ mang thai nên ăn đầy đủ dưỡng chất bên trong ngày Tết

phụ nữ có thai không cần ăn gì?

Quá nhiều đồ ăn để lựa chọn bên trong ngày Tết. Bên trong đó có không ít món mà chỉ nhìn thấy thôi đã thèm rồi. Tuy nhiên, để có một thời kỳ mang thai khỏe mạnh an toàn thì có một số thực phẩm mẹ bầu cần can đảm nói không và hạn chế tối đa như:

Đồ uống

– Rượu, bia và đồ có ga có thể tạo nên tổn thương hệ thần kinh của thai nhi, bạn cần tránh xa. Không nên sử dụng những chất kích thích nói chung vì có thể gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh của trẻ, thai càng bé thì mức độ ảnh hưởng càng nhiều.
– Chè, café làm cản trở hấp thu sắt, acid folic; có thể làm cho mẹ bầu đau đầu, mất ngủ,… hơn nữa cafein bên trong thức uống này còn có thể vượt qua hàng rào nhau thai và ảnh hưởng tới hệ thần kinh của thai nhi. Mẹ nên hạn chế dùng các thức uống này.
– Uống sữa đậu nành, nước dừa ở mức vừa phải. Sữa đậu nành có nội tiết tố Phytoestrogen có thể tạo gò tử cung, bạn không nên uống quá 300ml/ngày. Nước dừa bên trong thành phần có đường, chất béo, uống nhiều có thể tạo đầy bụng, cảm giác óc ách, không thích.

Hoa quả, đồ ăn vặt

– Đu đủ xanh có oxytocin & prostaglandin, dứa có promelanin. Những chất này tác động vào tử cung làm tử cung co bóp có thể dẫn tới động thai, sảy thai, sinh non,… Cần lưu ý tránh, đặc biệt trong trong 3 tháng đầu thời kỳ mang thai. xét nghiệm triple test và những điều mẹ bầu cần biết !
– các loại mứt, bánh kẹo nhiều đường khiến lượng đường tăng lên. Phụ nữ có thai nên ăn dè chừng mà thôi.
– 1 số trái cây như: nhãn tạo nên nóng, táo bón, nổi mụn. Táo mèo có chứa chất gây cơn gò tử cung dẫn tới sảy thai không nên ăn.
– Mẹ có thể ngậm gừng tươi để ấm cổ, nhưng gừng bị héo thì không nên dùng. Gừng héo tiết ra citimol; chất này làm tác động tới tế bào gan của mẹ gây nên đầy bụng, khó tiêu, cảm giác óc ách. Không những thế, nó còn gây nên tác động tới tế bào gan của cả em nhỏ.
Hoa quả, đồ ăn vặt 1
phụ nữ có thai nên hạn chế ăn nhiều đồ ngọt bên trong ngày Tết

Thực phẩm

– Món măng: bên trong măng có chất cyanid, khi chất này gặp men tiêu hóa ở ruột thì sẽ tạo thành chất sẽ gây nên độc cho cả mẹ & con đặc biệt là cho hệ thần kinh. Do đó cần hạn chế tối đa ăn măng.
– những loại cá, hải sản ướp lạnh cũng không cần ăn bởi những loại cá này thường dùng hóa chất là thủy ngân để ướp cho tươi ngon. Nếu hàm lượng thủy ngân ở trong cơ thể nhiều có thể gây nên ngộ độc cho em nhỏ, đặc biệt là ngộ độc hệ thần kinh.
– các món gỏi, nộm, rau mầm, khoai tây có mầm trong thành phần có độc tố Solamin, tạo độc cho thai nhi.
– Đồ ăn tái, sống có thể chứa ký sinh trùng, vi trùng. Với trường hợp sức đề kháng không tốt như phụ nữ mang thai sẽ bị rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng đường tiêu hóa, ói mửa, nặng hơn là có thể nhiễm độc, ảnh hưởng sức khỏe của mẹ & của con.
– những đồ ăn chế biến quá mặn có thể làm tăng huyết áp. Huyết áp tăng lên, thành mạch sẽ co lại, máu cung cấp cho em bé sẽ giảm đi.
Thực hiện chế độ ăn lành mạnh là điều cần thiết để có 1 thời kỳ mang thai an toàn, khỏe mạnh. Mẹ bầu lưu ý nhé!

Thứ Ba, 27 tháng 10, 2020

Bật mí quy trình xét nghiệm hội chứng down với bào thai

 Tỉ lệ mắc hội chứng Down được ước tính là một trên 733 ca sinh. Vậy làm thế nào phát hiện được bệnh Down sớm từ khi còn là thai nhi?

Bật mí quy trình xét nghiệm bệnh down ở thai nhi

Tìm hiểu quy trình xét nghiệm bệnh down ở thai nhi

Bệnh Down là một tình trạng rối loạn nhiễm sắc thể do dư thừa một nhiễm sắc thể số 21 (nghĩa là có 3 nhiễm sắc thể 21).
Thông thường, mỗi tế bào của người có 23 cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi nhiễm sắc thể lại mang các gen cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể. Bệnh Down xảy ra khi:
  • Có ba NST số 21 ở tất cả các tế bào trong cơ thể. Do người bị bệnh Down có 3 nhiễm sắc thể số 21, nên hội chứng Down cũng thường được gọi là Trisomy 21
  • Có thêm 1 vài gen của NST số 21 gắn trên những nhiễm sắc thể khác (thường là nhiễm sắc thế 14). Điều này xảy ra do hiện tượng chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
  • Có thêm một bản sao của 1 số gen thuộc nhiễm sắc thể 21, nhưng lại không phải ở tất cả các tế bào của cơ thể. Trường hợp này được gọi là hội chứng Down dạng khảm. Người bệnh ở dạng này thường không có các đặc điểm điển hình của Down & không bị tác động nghiêm trọng về trí tuệ, bên trong 1 số trường hợp còn không được phát hiện.
Người mẹ khi mang thai mà càng cao tuổi thì con sinh ra sẽ càng có nguy cơ mắc bệnh Down. Người đã từng mang bầu con bị bệnh Down sẽ có nguy cơ mang bầu các lần sau con cũng bị Down tăng khoảng 1%.

dấu hiệu và triệu chứng của người mắc hội chứng Down

  • Có các đặc điểm hình dạng đặc trưng: đầu nhỏ, mặt dẹt, hai mắt cách xa nhau mắt xếch & có nếp gấp mí, tai bé, lưỡi dầy và dài, miệng hơi há ra, mũi tẹt, cổ ngắn, có thể có biểu hiện yếu cơ, bàn tay rộng & ngắn, ngón tay ngắn
  • Có dấu hiệu chậm phát triển nhận thức, khuyết tật trí tuệ từ nhẹ đến trung bình. Có thể chậm phát triển ngôn ngữ; khả năng chú ý kém, bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế, cứng đầu và hay nổi cáu; hoặc mắc rối loạn phổ tự kỉ.
  • Mắc nhiều loại khuyết tật bẩm sinh khác nhau: dị tật tim bẩm sinh (khoảng 1 nửa số bệnh nhân; những bất thường về hệ tiêu hóa (ví dụ như tắc ruột)
  • Có nguy cơ cao mắc 1 số bệnh như: trào ngược dạ dày – thực quản; thiểu sản tuyến giáp; gặp vấn đề về thính lực & thị lực; một số ít mắc ung thư máu.
  • Có hiện tượng suy thoái về suy nghĩ và nhận thức khi về già. Hội chứng Down cũng đi kèm với nguy cơ mắc bệnh Alzheimer – 1 rối loạn não tạo nên ra giảm trí nhớ, khả năng đánh giá & thực hiện những chức năng.
hiện nay, nhờ vào sự tiến bộ bên trong y học & sự quan tâm chăm sóc của xã hội, tuổi thọ trung bình của người mắc bệnh Down đã tăng lên đến hơn 60 tuổi. Người mắc bệnh Down vẫn có thể có cuộc sống khoẻ mạnh & tích cực. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

các quy trình xét nghiệm bệnh Down ở sản phụ có nguy cơ cao

Các quy trình xét nghiệm bệnh Down ở sản phụ có nguy cơ cao 1
Xét nghiệm máu Double Test (thực hiện ở thời điểm 11-13 tuần) và Triple Test (thực hiện ở thời điểm 15 – 20 tuần) là các xét nghiệm sàng lọc thường được sử dụng kết hợp với siêu âm đo độ mờ da gáy để ước tính nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down.
Độ dày của da gáy bình thường khoảng 2mm lúc thai được 11 tuần và lên đến khoảng 2,9mm lúc thai được gần 14 tuần. Độ mờ da gáy có giá trị để tầm soát hội chứng Down khi nó > 4mm. Độ mờ da gáy càng dày thì nguy cơ hội chứng Down càng tăng. Cần nhớ rằng, dấu hiệu này chỉ xuất hiện trong một giai đoạn từ 11 tuần đến gần 14 tuần. Sau 14 tuần, da gáy sẽ trở về bình thường & điều này không có nghĩa là thai nhi bình thường.
những xét nghiệm sàng lọc này chỉ cho biết được thai nhi có nhiều hay ít nguy cơ bị bệnh. Khi xét nghiệm dương tính có nghĩa là nhiều nguy cơ, âm tính có nghĩa là ít nguy cơ. Ngưỡng để quy định khi nào là nguy cơ cao hay thấp hiện giờ được sử dụng tại Việt Nam là 1/250, có nghĩa là khả năng bệnh là 1 trong 250 trường hợp. Sau xét nghiệm sàng lọc, không ai được quyền khám thai nhi có bệnh, chỉ là kết luận có ít hay nhiều khả năng bệnh Down; việc cần làm kế tiếp là làm tiếp xét nghiệm khám có hay không có bệnh. Độ chính xác của những xét nghiệm sàng lọc đang dùng tại Việt Nam vào khoảng 70 – 80%, tùy loại xét nghiệm.
Nếu có kết quả nguy cơ cao từ những xét nghiệm sàng lọc thì cần làm thêm xét nghiệm chẩn đoán bằng chọc ối, tỉ lệ chính xác khoảng hơn 98%. Tại sao không làm xét nghiệm nước ối ngay từ đầu? Xét nghiệm nước ối cho kết quả chắc chắn, nhưng chi phí lại cao, phải làm ở bệnh viện có đủ trang thiết bị, lại có thể gây nên sảy thai hay sinh non. Trong khi đó, giá tiền một lần làm Tripple test thấp hơn, có thể lấy máu ở nơi khác rồi gửi mẫu đến bệnh viện xét nghiệm, lại không xâm lấn bào thai.
Việc đo lường nguy cơ không phải là hoàn mỹ: có khoảng 5% những thai phụ với kết quả là “nguy cơ cao”, nhưng lại không có thai nhi bị bệnh Down. Ngược lại, trong 1 số hiếm trường hợp, kết quả có thể được cho là nguy cơ “thấp” (thấp hơn 1 trên 250) nhưng đứa trẻ sinh ra lại bị tam nhiễm sắc thể 21.

điều trị bệnh Down như thế nào?

Điều trị bệnh Down như thế nào? 1
tuy nhiên không có cách nào để chữa khỏi hội chứng Down, trẻ mắc hội chứng này vẫn có thể có cuộc sống tích cực. Tương tự như tất cả những trẻ khác, trẻ mắc hội chứng Down vẫn học được những kỹ năng cơ bản (như ngồi, đi lại, nói & chăm sóc cá nhân), nhưng với tốc độ chậm hơn. Các chương trình can thiệp sớm, gồm cả vật lý trị liệu, nếu được bắt đầu sớm sau khi trẻ sinh ra có thể hỗ trợ làm các cơ khỏe hơn để thực hiện những kỹ năng vận động cơ bản.
Trẻ em mắc hội chứng Down có thể đến trường và tham gia vào những lớp học, có khả năng tham gia các hoạt động xã hội sáng gây và hướng nghiệp trong cộng đồng.
Tóm lại, khám chữa xác định thai bị bệnh Down không chỉ dựa vào siêu âm đo độ mờ da gáy, xét nghiệm triple test, Triple Test mà cần phải xét nghiệm chẩn đoán bằng chọc nước ối. Nếu khẳng định thai bị Down chỉ qua kết quả của siêu âm thai, của xét nghiệm sàng lọc ở máu thai phụ là sai. Những bà mẹ cần nắm được quy trình xét nghiệm bệnh Down để tránh dẫn đến quyết định vội vàng, đáng tiếc. Hơn nữa, nhờ vào sự tiến bộ bên trong y học hiện giờ và sự quan tâm chăm sóc của xã hội, người mắc bệnh Down vẫn có thể có cuộc sống khoẻ mạnh & tích cực đến 60 tuổi.

Thứ Hai, 26 tháng 10, 2020

Người mang thai bị viêm cổ tử cung khi mang thai ba tháng cuối

 Bất kì bệnh lí phụ khoa nào xuất hiện trong thời kỳ mang thai đều gây nên ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe của người mang thai & thai nhi. Trong đó, viêm cổ tử cung là bệnh mà các người mang thai có thể mắc phải khi ở ba tháng cuối của thời kỳ mang thai. Cùng nipt Gentis chia sẻ mẹ nhé !

Người mang thai bị viêm cổ tử cung khi có thai 3 tháng cuối

những nguyên nhân khiến phụ nữ bị viêm cổ tử cung vào ba tháng cuối thời kì mang thai

Viêm cổ tử cung là tình trạng cổ tử cung bị sưng đỏ, viêm loét do sự tấn công của vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng. Những tác nhân gây nên hại này có thể phát triển do biến đổi về nội tiết tố bên trong thời gian có thai.
Không chỉ vậy, ở tam cá nguyệt thứ 3 (3 tháng cuối) của thai kỳ, độ PH âm đạo của phụ nữ cũng thay đổi theo, tính kiềm cao hơn tạo điều kiện cho những hại khuẩn có sẵn trong âm đạo xâm nhập cổ tử cung và tạo ra bệnh. Nếu phụ nữ vệ sinh mảng kín không đúng cách ví dụ như sử dụng dung dịch vệ sinh không phù hợp, thụt rửa âm đạo, có thể khiến mảng kín bị viêm nhiễm.
Quan hệ tình dục bên trong thời kì mang thai mà không sử dụng những giải pháp bảo vệ an toàn thì những loại vi khuẩn gây nên bệnh có thể từ môi trường bên ngoài theo bộ phận sinh dục nam xâm nhập & phát triển tại cổ tử cung gây viêm nhiễm.
Ngoài ra, các tổn thương thực thể từ trước đó do nạo phá thai, sinh nở nhiều lần cũng là 1 bên trong các lý do tạo nên viêm nhiễm cổ tử cung khi mang thai.

những triệu chứng viêm cổ tử cung khi mang thai ba tháng cuối

các chuyên gia sản khoa nói rằng, triệu chứng của viêm cổ tử cung không điển hình. Có nghĩa là nó thường giống như dấu hiệu của nhiều căn bệnh phụ khoa khác. Hơn nữa, các triệu chứng chỉ biểu hiện rõ ràng khi viêm cổ tử cung đã ở tình trạng nghiêm trọng. xét nghiệm triple test là gì ?
Viêm cổ tử cung được phát hiện chính xác thông qua siêu âm, soi qua mỏ vịt thấy cổ tử cung sừng nề, xung huyết, có mủ chảy ra.
các triệu chứng phổ biến của bệnh như sau:
  • Ra khí hư nhiều, có màu vàng
  • Thường xuyên đi tiểu đau
  • Đau khi quan hệ
  • Chảy máu âm đạo
  • Sốt nhẹ hoặc vừa

Viêm cổ tử cung khi có bầu 3 tháng cuối tạo nên nguy hại gì?

Viêm cổ tử cung là một bên trong các bệnh phụ khoa làm tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ do việc tiết khí hư quá nhiều, cản trở con đường xâm nhập của tinh trùng vào vòi trứng, khó xảy ra thụ thai.
Bệnh lý phụ khoa này tác động nhiều tới tâm lý của chị em trong thời gian có bầu vì các triệu chứng tạo nên không thích trong sinh hoạt, tác động tới chất lượng cuộc sống. Viêm cổ tử cung trong ba tháng cuối làm giảm chức năng miễn dịch của tử cung & âm đạo, gây nên điều kiện cho các bệnh phụ khoa khác hình thành.
Đối với thai nhi, viêm cổ tử cung có thể kích thích bà bầu sinh non, trẻ đẻ ra bị nhẹ cân. Trẻ sau khi chào đời rất dễ bị nhiễm trùng sơ sinh do vi khuẩn bám vào vết xước hoặc vào mắt, mắc những bệnh về phổi, đường hô hấp.
phụ nữ có thai có nguy cơ ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện kịp thời & chẩn đoán đúng cách.

Viêm cổ tử cung khi có bầu 3 tháng cuối điều trị thế nào

Viêm cổ tử cung có rất nhiều phương pháp chẩn đoán. Bên trong điều trị nội khoa chủ yếu là sử dụng kháng sinh đường uống và thuốc đặt để giảm viêm. Những thủ thuật ngoại khoa có sự xâm lấn như đốt điện, laser, dao leep, áp lạnh đem lại kết quả khám cao. Tuy nhiên, các thủ thuật này có thể ảnh hưởng đến tiêu cực đến sức khỏe của thai nhi. Vậy nên, hầu như các chuyên gia y thế sẽ không điều trị ngoại khoa ở giai đoạn này.
Với trường hợp bị viêm cổ tử cung ở các tháng cuối, thông thường các chuyên gia y tế sẽ kê đơn thuốc phù hợp để các chị em chữa bệnh tại nhà. Tất cả những loại thuốc được sử dụng đều đảm bảo an toàn cho cả mẹ & nhỏ nên chị em phụ nữ hoàn toàn yên tâm. Sau khi sinh, nếu tình trạng bệnh nặng hơn, chuyển sang mãn tính thì các bác sĩ sẽ chỉ định những can thiệp ngoại khoa để khám viêm cổ tử cung dứt điểm.
phụ nữ có thai cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn & chỉ định của bác sĩ, tránh tự ý mua thuốc điều trị hay sử dụng sai liều lượng. Việc khám chữa cần phải được chỉ định sau khi đã thăm khám và có sự giám sát của những bác sĩ chuyên khoa

những lưu ý chị em cần biết khi khám chữa viêm cổ tử cung trong thai kì

Để việc điều trị có hiệu quả, đảm bảo sức khỏe cho cả phụ nữ mang thai & thai nhi thì các chị em cần lưu ý 1 số điều sau đây:
  1. Vệ sinh vùng kín hằng ngày sạch sẽ, thay đồ lót thường xuyên mỗi khi ẩm ướt, lựa chọn dung dịch vệ sinh phụ nữ có độ pH phù hợp với người mang thai.
  2. Không thụt rửa âm đạo, không ngâm mảng kín bên trong chậu nước lâu để tránh vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào âm đạo tạo nên bệnh.
  3. Viêm cổ tử cung thường do vi khuẩn lậu và chlamydia tạo ra khi quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp bảo vệ an toàn, khi phụ nữ bị viêm cổ tử cung cần điều trị song song với cả người chồng, đồng thời kiêng quan hệ trong thời gian khám.
  4. Khi bị viêm cổ tử cung ở ba tháng cuối thai kì, những chuyên gia y tế khuyên rằng phụ nữ mang thai không cần sinh con bằng phương pháp đẻ thường để tránh lây nhiễm các bệnh về mắt, da & hô hấp cho trẻ sơ sinh.
Phụ nữ nên khám phụ khoa định kì đặc biệt là trước khi có kế hoạch có thai để sàng lọc và loại bỏ sớm các nguy cơ xấu ảnh hưởng tới thời kỳ mang thai. Nếu bị viêm cổ tử cung bên trong ba tháng cuối, chị em nên tới các trung tâm y tế uy tín để được kiểm tra & chẩn đoán kịp thời nhằm phòng ngừa tối đa những biến chứng không mong muốn có thể xảy đến.

Thứ Bảy, 24 tháng 10, 2020

Lí do bà bầu bị nổi mề đay trong ba tháng đầu

 Bà bầu bị dị ứng nổi mẩn ngứa hay còn gọi nổi mề đay là dấu hiệu dễ gặp. Vậy nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không? Có cách nào điều trị an toàn, hiệu quả tại nhà? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để xác định rõ nguyên nhân, cách chữa nổi mề đay khi mang thai để mẹ bầu có thể trải qua một thai kỳ thật khỏe mạnh. 

Nguyên nhân nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu

Bệnh mề đay khi đang mang thai là hiện tượng trên da (mặt, bụng, tay, chân, đùi,…) bị nổi những vết mẩn đỏ và kèm theo triệu chứng ngứa da. Theo thống kê, có khoảng 1% mẹ bầu bị nổi mề đay và thường gặp nhất là những chị em mang thai 3 tháng đầu tiên của thai kỳ (còn gọi là tam cá nguyệt thứ nhất) và nổi mề đay khi mang thai tháng cuối.
Hiện tượng nổi mề đay xuất hiện bởi nhiều yếu tố khác nhau, ở phụ nữ đang mang thai bệnh xảy ra bởi một số nguyên nhân chính sau đây:
  • Thay đổi nội tiết tố: Khi mang thai, cơ thể phụ nữ có xu hướng gia tăng nồng độ hormone estrogen, Progesterone. Điều này kích thích tế bào hắc tố dẫn đến tình trạng ngứa ngáy trên da, nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu.
  • Do dùng thuốc: Bổ sung các loại thuốc sắt, canxi, vitamin, DHA,… là điều cần thiết giúp đảm bảo cho thể phụ nữ có một thai kỳ khỏe mạnh. Tuy nhiên, việc lạm dụng hoặc sử dụng các loại thuốc không phù hợp sẽ khiến thai phụ có nguy cơ bị nổi mề đay.
  • Do da bị căng rạn đột ngột: Khi thai nhi trong bụng phát triển, cơ thể người mẹ dần to ra khiến cho vùng da bụng, da đùi bị căng rạn. Lúc này sẽ làm cho các mô da bị tổn thương và gây ra tình trạng nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy.
  • Dị ứng thời tiết: Cơ thể phụ nữ khi mang thai thường rất dễ nhạy cảm. Khi thời tiết có sự thay đổi thất thường, từ nóng chuyển sang lạnh hoặc ngược lại thì đều có khả năng gây ra nổi mề đay, ngứa ngáy khó chịu.
  • Do chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không hợp lý, thừa chất hoặc nạp quá nhiều thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, hạnh nhân, đậu phồng,… cũng khiến cho mẹ bầu bị nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu.
  • Do tâm lý và sức đề kháng: Tâm lý lo lắng, căng thẳng cùng với hệ miễn dịch bị suy giảm khiến cho nhiều mẹ bầu bị nổi mề đay trong thai kỳ thứ nhất.
  • Do tiếp xúc với dị nguyên: Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng như: Phấn hoa, bụi bẩn, hóa chất, lông động vật, nọc côn trùng,… thì cũng sẽ bị nổi mề đay, mẩn ngứa.
  • Một số nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân trên, phụ nữ mang thai bị nổi mề đay còn có thể do bị nhiễm ký sinh trùng, do vấn đề về gan,…

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không? Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

Bị nổi mề đay khi đang mang thai 3 tháng đầu là tình trạng khá phổ biến và có tới 70% phụ nữ mang thai bị nổi mề đay có thể thuyên giảm chỉ sau vài ngày nghỉ ngơi và có chế độ chăm sóc đúng cách. Đối với những mẹ bầu có hệ miễn dịch yếu, cơ địa nhạy cảm, nổi mề đay có thể kéo dài hàng tuần, thậm chí hàng tháng.

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không?

Các chuyên gia nhận định nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu chủ quan bỏ lỡ mất “thời điểm vàng” hoặc điều trị không đúng cách sẽ làm cho virus, vi khuẩn tiến sâu vào cơ thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người mẹ và sự phát triển của trẻ:
Đối với phụ nữ đang mang thai : Mề đay từ một vị trí có thể lan rộng ra khắp cơ thể khiến phụ nữ mang thai bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người. Thêm vào đó, ngứa ngáy sẽ khiến các mẹ mất ngủ, ngủ không ngon giấc, người mệt mỏi, suy nhược, lo âu, phù mắt, mi, môi. Đặc biệt, khi phù mao mạch diễn ra ở hệ hô hấp có thể gây khó thở, đột quỵ.
Đối với thai nhi: 3 tháng đầu thai kỳ là giai đoạn cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển của thai nhi. Nếu mẹ bầu bị mề đay trong khoảng thời gian này sẽ khiến bé kém phát triển, sinh ra dễ bị mắc mề đay bẩm sinh, hở hàm ếch, mặc các bệnh về mắt, thiếu máu não, chân tay thiếu ngón,…Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé
Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu tùy từng trường hợp mà có thể khiến cho mẹ bầu và thai nhi gặp nguy hiểm. Do đó, khi thấy có triệu chứng của bệnh mẹ bầu cần đến cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, xác định nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời. sàng lọc trước sinh là gì ?

Nổi mề đay khi đang mang thai có lây không? Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

Theo thầy thuốc Đỗ Minh Tuấn – GĐ chuyên môn nhà thuốc Đỗ Minh Đường, nổi mề đay là bệnh ngoài da, không bị lây nhiễm. Vì vậy mẹ bầu có thể thoải mái tiếp xúc với bạn bè, người thân.

Mặc dù biểu hiện của bệnh mề đay có thể khắc phục tại nhà trong thời gian mới khởi phát. Tuy nhiên, khi thấy những triệu chứng dưới đây, mẹ bầu nên chủ động tới thăm khám và xin ý kiến bác sĩ chuyên môn để có biện pháp điều trị sớm:
  • Nổi mề đay khắp người.
  • Ngứa về đêm gây mất ngủ.
  • Mề đay tái phát liên tục nhiều lần trong năm.
  • Đã sử dụng biện pháp điều trị tại nhà không đem lại hiệu quả.
  • Cách chữa nổi mề đay khi đang mang thai an toàn, hiệu quả
Nổi mề đay có diễn biến phức tạp và có nguy cơ tái phát cao. Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, người bệnh nên ưu tiên lựa chọn các biện pháp an toàn, lành tính mà vẫn đảm bảo hiệu quả. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ có chuyên môn trước khi tiến hành điều trị.

Một số lưu ý nếu bị nổi mề đay khi đang mang thai 3 tháng đầu

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu là hiện tượng mà hầu hết người phụ nữ nào cũng gặp. Vì vậy, mẹ bầu cần chủ động tìm cách chăm sóc và phòng ngừa để tránh làm tổn thương lan rộng không tốt cho sức khỏe mẹ và bé:
  • Không nên dùng tay xoa, gãi lên vùng bị nổi mẩn đỏ ngứa. Hành động này sẽ làm gia tăng cảm giác ngứa ngáy và các nốt mề đay lan rộng.
  • Tránh xa những tác nhân có nguy cơ gây dị ứng cho da như phấn hóa, bụi bẩn, ánh nắng, hóa chất,…
  • Dọn dẹp, vệ sinh nơi ở, nơi làm việc luôn sạch sẽ để tránh tạo điều kiện cho nấm mốc, vi khuẩn phát triển và gây nổi mề đay.
  • Để không phải lo lắng về vấn đề nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu, mẹ bầu nên thường xuyên tắm rửa, vệ sinh cơ thể sạch sẽ hàng ngày. Sử dụng sữa tắm có nguồn gốc thiên nhiên để tránh gây kích ứng da.
  • Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái giúp da luôn thông thoáng, mát mẻ, không bị bí bách.
  • Luôn vui vẻ, lạc quan, không làm việc quá sức sẽ dễ bị nổi mề đay.
  • Nên thận trọng khi sử dụng các loại thuốc, hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về vấn đề bất thường trong quá trình uống thuốc.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm phòng đầy đủ theo hướng dẫn dành cho phụ nữ đang mang thai.
Bài viết trên là thông tin giải đáp cho vấn đề nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không cũng như các cách điều trị tại nhà an toàn, hiệu quả. Mong rằng mẹ bầu đã hiểu rõ hơn về bệnh lý này có có hướng khắc phục phù hợp với thể trạng của mình.
Nếu các mẹ có nhu cầu làm các xét nghiệm trước sinh như xét nghiệm triple testxét nghiệm double test, chẩn đoán hội chứng down... thì liên hệ ngay với chúng tôi theo số 18002010.

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

Bà bầu hay bị chóng mặt phải làm gì ?

 Hầu như bà bầu nào cũng đã gặp qua tình trạng chóng mặt khi mang thai. Đặc biệt trong ba tháng đầu kì, tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn, khiến nhiều mẹ bầu rất mệt mỏi. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do bệnh lý, hoặc do cơ thể phản ứng lại với thai nhi đang hình thành trong cơ thể mẹ. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

Bà bầu hay bị chóng mặt phải làm sao ?

Bà bầu bị chóng mặt – Nguyên nhân


Trong thời kỳ đầu mang thai, bà bầu thường gặp các triệu chứng như váng đầu, buồn nôn, nôn, kiệt sức… Có nhiều nguyên nhân cho tình trạng này như:
  • Do sự thay đổi mạnh mẽ các hormone trong cơ thể ở thời kì mang thai. Progresteron được xem là gây ra triệu chứng này, có thể do giảm áp lực trong mạch máu, giảm huyết áp, gây chóng mặt. Sự dao động nồng độ hoóc-môn sẽ làm cho tình trạng đau đầu nặng nề hơn.
  • Bà bầu không uống đủ nước. Thiếu nước cũng có thể gây nên tình trạng chóng mặt do thay đổi áp lực máu.
  • Nghén làm bà bầu cảm thấy thấy đau đầu chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, có người nôn quá nặng đến mức không dám ăn uống gì, thường xảy ra vào buổi sáng sau khi thức dậy và sau mỗi bữa ăn.
  • Nhiều thai phụ cảm thấy choáng váng khi bị ho, đi tiểu hoặc đi tiêu. Những tác động này có thể khiến bạn bị hạ huyết áp dẫn tới hoa mắt.
  • Tử cung phát triển cần phải cung cấp nhiều máu dẫn đến tình trạng huyết áp thấp, giảm lưu lượng máu lên tới não bộ và gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt. Khi đứng lên cũng dễ làm bà bầu bị chóng mặt. Sự phát triển của tử cung cũng sẽ tạo áp lực lên thành mạch, cũng là nguyên nhân gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt cho bà bầu. Tình trạng này xuất hiện nhiều hơn ở bà bầu hay nằm ngửa, vì trọng lượng của thai sẽ đặt hẳn lên thành mạch máu. Bà bầu bị giãn tĩnh mạch sẽ gặp tình trạng hoa mắt chóng mặt nhiều hơn những bà bầu bình thường.
Vào cuối thời kỳ mang thai, dung lượng huyết tương tăng nhanh hơn tổng hợp gia tăng của huyết sắc tố và hồng cầu khiến máu bị loãng, tỉ lệ hồng cầu bị hạ thấp, thai phụ xuất hiện hiện tượng thiếu máu do thiếu sắt nếu lượng sắt không được cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Khi thiếu máu nặng sẽ khiến hoạt động của đại não và tai trong bị trở ngại do không được cung cấp đủ máu và xuất hiện các triệu chứng như váng đầu, ù tai, mất thăng bằng, mất sức, sắc mặt tái xanh…xét nghiệm triple test và những điều mẹ bầu cần biết !
Chóng mặt có thể do hạ đường trong máu, nếu không ăn được gì thì dễ bị hơn.
  • Chức năng của tuyến vỏ thượng thận bị suy giảm, thiếu vitamin B6 và tâm lý sợ hãi cùng thúc đẩy phát sinh các phản ứng thời kỳ đầu mang thai, làm xuất hiện chóng mặt.
  • Tăng huyết áp, nước tiểu có abumin và phù thũng (phù chân voi) ở cuối thai kì. Tăng huyếp áp có thể dẫn đến chóng mặt, nặng đầu.
  • Chảy máu cuống rốn, tình trạng đông máu trong mạch máu.
  • Bà bầu bị chóng mặt – Cách phòng tránh
  • Tăng cường chế độ ăn uống, bồi dưỡng sức khoẻ, nhất là những bà bầu có thể trạng gầy yếu.

  • Ăn mỗi bữa cách nhau 3 đến 4 giờ một lần, để không bị hạ đường huyết. Uống nhiều nước lọc, nước trái cây. Không để cơ thể bị đói lả. Nên dự trữ đồ ăn vặt bên mình để tránh bị đói đến mức hạ đường huyết.
  • Nếu cảm giác bị choáng váng thì nên ngồi xuống, cúi đầu xuống giữa hai đầu gối
  • Không dùng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê.
  • Ngủ đủ 8 tiếng một ngày, không làm công việc nặng nhọc, nghỉ ngơi đúng chế độ trước khi đẻ ít nhất 1 tháng, về mùa rét cần mặc ấm, tránh lạnh đột ngột, tập vận động thư giãn nhẹ nhàng, phù hợp với bà bầu như đi bộ, yoga… giúp duy trì huyết áp ổn định.
  • Tránh những nơi ồn ào, kích động.
  • Bà bầu nên đi đứng chậm hơn, không nên ngồi bật dậy ra khỏi giường một cách đột ngột, tránh đứng dậy đột ngột khi đang ngồi. Nếu bị chóng mặt quá sức, nên nhanh chóng ngồi xuống cho đến khi ngừng cảm giác hoa mắt. Sau đó, bà bầu từ từ đứng dậy và đứng im một chỗ trong vòng ít phút.
  • Tránh tắm hơi khi mang thai.
  • Tránh nằm ngửa để không gặp tình trạng bào thai chèn lên các mạch máu lớn của mẹ, tạm thời ngăn cản hệ tuần hoàn.
  • Nếu chóng mặt xuất phát từ nguyên nhân thiếu máu do thiếu sắt thì cần bổ sắt mỗi ngày. Sau khi đẻ một số người do mất máu nhiều cũng có thể gây thiếu máu, váng đầu, ù tai. Thực hiện bổ sung sắt qua các hình thức sau.
  • Bổ sung sắt thông qua thực phẩm như lòng đỏ trứng gà, tôm khô, nấm hương, vừng (mè), rau dền…
  • Bổ sung sắt từ thói quen ăn uống như giảm các chất ức chế hấp thu sắt như trà, cà phê, canxi…; tăng cường các chất có tác dụng thúc đẩy hấp thu sắt như nước cam, nước chanh, vitamin C…
  • Bổ sung bằng từ thuốc vì khi nhu cầu sắt tăng cao mà chế độ ăn hằng ngày không cung cấp đủ. Tuy nhiên, chỉ nên bổ sung liều thấp nhất có thể mà thôi. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để được bổ sung sắt từ thuốc đúng và đủ theo nhu cầu của mình.
  • Khám thai đều đặn để phát hiện các tình trạng bất thường.
  • Bất cứ khi nào thấy các dấu hiệu nguy hiểm như phù, tăng cân nhanh, mệt bất thường, hoa mắt chóng mặt, tiểu ít… thì cần đến gặp bác sĩ thăm khám ngay. Mẹ bầu cũng không được tự ý uống bất kỳ loại thuốc nào dù là Đông y hay Tây y.
Chúc các mẹ bầu khỏe mạnh và tránh được chứng chóng mặt, váng đầu.
Đọc thêm: độ mờ da gáy khi nào cho kết quả chính xác nhất ?

Thứ Năm, 22 tháng 10, 2020

Mẹ bầu có cần bổ sung DHA khi đã dùng thuốc bổ tổng hợp

 Lo lắng không cung cấp đủ dưỡng chất cho con luôn thường trực trong tâm trí của mỗi mẹ bầu. Lo lắng đó không thừa bởi nhu cầu dinh dưỡng tăng cao khi có bầu & chế độ ăn hàng ngày rất khó có thể cung cấp đủ. Mong muốn sinh ra em bé khỏe mạnh, thông minh là nhu cầu chính đáng của mọi ông bố/bà mẹ. Chình vì vậy, ngoài sử dụng những viên đa vi chất tổng hợp thì nhiều bà bầu còn bổ sung thêm DHA từ sản phẩm bổ sung riêng lẻ bên ngoài. Điều đó có cần thiết hay không dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis sẽ cùng các mẹ trả lời nhiều hơn trong bài viết sau?

Phụ nữ mang thai có cần bổ sung DHA khi đã sử dụng thuốc bổ tổng hợp

những dưỡng chất quan trọng cần cung cấp trong thời kỳ mang thai

 Các dưỡng chất quan trọng cần cung cấp trong thai kỳ 1
Để đáp ứng đủ nhu cầu cho cả mẹ và thai nhi khỏe mạnh thì tăng cường bổ sung dưỡng chất cho mẹ là cần thiết. Không nhất thiết mẹ phải ăn gấp đôi tuy nhiên có nhiều dưỡng chất quan trọng cho thai kì mà thức ăn hàng ngày khó có thể cung cấp đủ, bà bầu cần lưu ý bổ sung từ thuốc như:
– Omega ba (DHA, EPA) cần thiết cho sự phát triển não bộ, thị giác, hệ miễn dịch của trẻ. Não bộ, thị giác của trẻ phát triển mạnh mẽ nhất trong thai kì & 2 năm đầu đời. Do đó, việc bổ sung những nguyên liệu cấu tạo nên não bộ, thị giác như DHA, EPA là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức của trẻ sau này. Không những thế, bổ sung đủ DHA, EPA còn giúp phòng ngừa các biến chứng trong thai kỳ: sảy thai, sinh non, cao huyết áp, tiền sản giất, đái tháo đường thai kì,…
– Acid folic: tham gia vào quá trình phát triển và phân chia của tất cả những tế bào trong cơ thể. Acid folic cũng là một thành phần thiết yếu của quá trình tạo nên máu, cần cho tổng hợp & phát triển của tế bào. Bố sung đủ 400mcg acid folic/ngày từ trước và trong khi có bầu giúp ngăn ngừa tới 70% nguy cơ khuyết tật ống thần kinh (nứt đốt sống, vô sọ…) ở trẻ.
– Sắt: là nguyên tố cần thiết để gây Hemoglobin – thành phần quan trọng trong hồng. Trong thai kỳ, thể tích máu của người mẹ tăng 50% do đó yêu cầu bổ sung nguyên liệu tạo nên máu như sắt cũng tăng lên tương ứng. Thiếu máu thiếu sắt có thể dẫn tới sảy thai, sinh non, sinh con nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai,…
– Canxi: thành mảng chủ yếu tham gia vào cấu gây hệ xương – răng đồng thời là yếu tố không thể thiếu cho quá trình đông máu và tham gia vào những hoạt động co giãn tế bào cơ. Thiếu canxi khiến mẹ gặp tình trạng đau mỏi lưng hông, nhức nhối, trẻ còi xương, chậm lớn, gây nên loãng xương cho mẹ sau này… sàng lọc trước sinh là gì
– I ốt giúp phát triển não bộ, tuyến giáp của trẻ, ngăn ngừa những rối loạn do thiếu I-ốt: chứng đần độn, chậm phát triển,…
– Kẽm: cần thiết cho sự phát triển bình thường của thai & bánh nhau. Thiếu Kẽm ở mẹ là nguyên nhân của suy dinh dưỡng bào thai
– Mg: cần thiết cho quá trình trao đổi chất của calci, photpho, natri, kali, vitamin C, một số vitamin nhóm B; giúp điều hòa trạng thái thần kinh và chức năng vận động của hệ cơ; chuyển hóa đường, chất béo… thành năng lượng
– Vitamin A: có vai trò quan trọng cho sự phát triển của tim, gan, phổi, thận, mắt, xương & hệ thần kinh trung ương. Vitamin A cũng quan trọng đối với việc đề kháng lại nhiễm trùng và chuyển hóa chất béo. Để an toàn, không lo dư thừa thì nên lựa chọn bổ sung Vitamin A dưới dạng tiền chất Betacaroten.
Để trả lời câu hỏi có nên bổ sung thêm DHA khi dùng thuốc bổ tổng hợp hay không thì chúng ta cần chú ý hơn tới thành vùng DHA trong thuốc bổ tổng hợp. Theo đó các sản phẩm bổ sung tổng hợp trên thị trường có thể chia thành ba nhóm:
  • Sản phẩm không cung cấp DHA
  • Sản phẩm có cung cấp DHA nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
  • Sản phảm có cung cấp đủ DHA theo khuyến nghị
Theo khuyến cáo của WHO và nhiều tổ chức y tế khác thì nhu cầu DHA khuyến nghị ở người mang thai là từ 200mg DHA/ngày (bao gồm từ thức ăn & thuốc bổ sung). Đối với bà bầu, nên lựa chọn sản phẩm bổ sung Omega 3 (DHA, EPA) ở dạng tự nhiên Triglycerid để cơ thể dễ hấp thu. Ở dạng tự nhiên Triglycerid này Omega 3 ổn định, khó bị Oxy hóa & mùi vị dễ chịu hơn rất nhiều so với dạng tổng hợp ethyl este. Đồng thời sản phẩm bổ sung cần có tỷ lệ DHA/EPA ~4/1 để tối ưu hóa khả năng chuyển DHA từ mẹ sang con & phát huy tác dụng tốt nhất.

Có nên bổ sung thêm DHA khi đã dùng thuốc bổ tổng hợp?

Có nên bổ sung thêm DHA khi đã dùng thuốc bổ tổng hợp? 1
mặc dù vậy thức ăn có cung cấp Omega 3(DHA, EPA) nhưng đây là dưỡng chất không có nhiều trong thực phẩm hàng ngày. Omega 3 có nhiều trong cá hồi, cá ngừ, những loại hải sản… trong khi đó việc ăn nhiều hải sản lại không đươc khuyến khích bởi lo lắng vấn đề dư lượng kim loại nặng trong hải sản có thể tạo nguy hại tới thai kỳ, nhất là với tình hình thực phẩm nhiều ô nhiễm như hiện giờ. Chính vì vậy, bổ sung Omega ba (DHA, EPA) từ thuốc bổ sung là lựa chọn thông minh của mẹ bầu.

một. Với sản phẩm bổ sung tổng hợp không cung cấp DHA

Bổ sung thêm DHA, EPA từ sản phẩm riêng lẻ bên ngoài là cần thiết. Sản phẩm dầu cá phù hơp với người mang thai khi thỏa mãn những tiêu chí sau:
– Thành mảng dầu cá tự nhiên dạng Triglycerid (Nếu ở dạng này trên nhãn sản phẩm sẽ được thể hiện rõ). Dạng Triglycerid hấp thu tốt hơn dạng Ethyl este tới 70%.
– Tỷ lệ DHA/EPA ~ 4/1 là tỷ lệ vàng giúp DHA vận chuyển tối ưu qua nhau thai
– Hàm lượng DHA tối thiểu cần cung cấp được là 200mg/ngày (bao gồm từ thức ăn & thuốc bổ sung)
– Nguồn nguyên liệu để chiết xuất dầu cá tốt nhất là từ thịt cá ngừ đại dương ở vùng biển sạch, đạt tiêu chuẩn GOED để đảm bảo tinh khiết và không có dư lượng kim loại nặng. Không cần sử dụng dầu gan cá bởi rất khó kiểm soát được dư lượng Vitamin A có trong sản phẩm.
– Nhà cung cấp Uy tín, sản phẩm được sự kiểm duyệt và lưu hành chính thống ở Việt Nam.

2. Với sản phẩm bổ tổng hợp có cung cấp DHA nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu

Trước hết cần tăng cường thực phẩm giàu DHA, EPA như Cá hồi, cá ngừ, cá chép, lòng đỏ trứng, thịt gà… mặc dù vậy không nên lạm dụng quá nhiều, phụ nữ mang thai chỉ nên ăn trung bình 1-2 bữa hải sản/tuần mà thôi. Với chế độ ăn thông thường của người Việt Nam, lượng DHA mẹ cung cấp từ thuốc cần ở mức trên 100mg DHA/ngày mới đáp ứng đủ nhu cầu.

ba. Với sản phẩm bổ tổng hợp đã cung cấp đủ DHA, EPA theo khuyến cáo

Giới hạn an toàn trong việc bổ sung DHA rất rộng, cơ thể chúng ta có thể hấp thu tối đa tới 1000mg DHA/ngày. Do đó bạn có thể bổ sung thêm DHA từ sản phẩm riêng lẻ bên ngoài nếu điều kiện cho phép, mặc dù việc làm này không thật sự cần thiết. Thông thường chỉ bổ sung Omega 3 (DHA, EPA) liều cao theo chỉ định của bác sỹ trong trường hợp đặc biệt như dọa sinh non mà thôi.
Với một thai kì bình thường, mẹ bầu chỉ cần bổ sung từ 200mg DHA/ngày là đủ. Nếu sản phẩm bổ tổng hợp đã cung cấp đủ 200mg DHA thì bạn không cần thiết phải bổ sung thêm DHA từ thuốc riêng lẻ bên ngoài. Thay vào đó, để cung cấp thêm DHA bạn nên tăng cường từ thực phẩm.

biện pháp bổ sung dinh dưỡng toàn diện trong thai kì

phụ nữ có thai có thể chọn cách bổ sung viên bổ tổng hợp (không có/không cung cấp đủ DHA, EPA) để kết hợp với 1 sản phẩm bổ sung DHA, EPA riêng biệt hoặc chọn sản phẩm cung cấp đầy đủ DHA, EPA cùng nhiều dưỡng chất khác đều được. Có điều cần lưu ý tới nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của mỗi sản phẩm bổ sung. Bởi mang bầu là thời gian vô cùng nhạy cảm, lựa chọn sản phẩm không an toàn có thể tạo nên ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thời kì mang thai.
Không những thế, việc kết hợp nhiều loại sản phẩm bổ sung cần sự tính toán liều lượng cụ thể để tránh dư thừa và tạo bất tiện trong quá trình sử dụng. Thay vì chỉ cần uống 01 viên bổ tổng hợp thì phụ nữ mang thai phải kết hợp ít nhất 2 sản phẩm mới cung cấp đủ dưỡng chất.

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2020

Các biến đổi và bệnh ở ngoài da của bà bầu bên trong suốt thai kỳ

 Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể, có nhiệm vụ bao bọc, che chở cơ thể khỏi sự tác động không có lợi của môi trường bên ngoài. Ngoài ra, chức năng chính của da còn để điều hòa, cảm nhận nhiệt độ, tổng hợp vitamin B và D… Khi mang thai, cũng như tất cả các bộ phận khác, da sẽ bị tác động. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn các kiến thức về các thay đổi & bệnh ngoài da trong suốt thai kỳ để có thể chủ động chăm sóc cho làn da được tốt nhất. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Các thay đổi & bệnh ngoài da của mẹ bên trong suốt thai kỳ

Các thay đổi ngoài da ở phụ nữ có thai

Thay đổi sắc tố gây sạm da, thâm

Phần lớn các thay đổi sắc tố trong thời kì có thai là tăng sắc tố gây nên những đám sạm trên da, thường thấy là thâm đường giữa bụng, thâm quầng vú, núm vú, sinh dục, nách, mặt trong đùi… những vị trí trước khi có thai đã tăng sắc tố sẽ trở nên thâm hơn.
Khoảng 50% các trường hợp phụ nữ mang thai sẽ xuất hiện những đám thâm ở mặt gọi là rám má (nám má hay melasma). Nám có thể ở khắp mũi, má, trán. Những phụ nữ da sáng và tiếp xúc với ánh sáng nhiều thì bị nhiều hơn. Nám da có thể giảm dần vài tháng sau sinh, nhưng đôi khi lại tồn tại vĩnh viễn.
Nguyên nhân của thâm da là do estrogen, progesterone tác động lên tế bào sắc tố gây sản xuất nhiều melanin hơn.

Thay đổi ở lông, tóc và móng

Thay đổi ở lông, tóc và móng 1
Thay đổi có thể khiến chị em có rất nhiều hoặc rất ít lông, tóc. Khi mang thai, một số người thấy lông ở mặt, cánh tay, chân nhiều và đen hơn, trong khi tóc trên đầu có thể lại thưa hơn. Nguyên nhân là do rụng tóc telogen (tóc ở giai đoạn ngừng triển) Rụng tóc có thể kéo dài từ 1- 5 tháng cho đến 15 tháng sau khi sinh, tuy nhiên không cần điều trị vì tóc sẽ mọc lại hoàn toàn.
Khi mang thai móng có thể bị dòn, móng có rãnh khía hoặc tách móng ở cuối gốc móng còn gọi là bong móng.

Thay đổi các tuyến

Khi mang thai chức năng của tuyến mồ hôi tăng lên, chức năng của tuyến bã lại giảm xuống. Hoạt động của tuyến giáp cũng tăng lên làm tăng hoạt động của tuyến mồ hôi.
Các bệnh do ảnh hưởng của tuyến mồ hôi là miliaria (các ban do nóng) và tăng tiết mồ hôi. Các tuyến bã ở các vùng núm, tuyến Montgomery to ra trong thời kì có thai. Ngoài ra có thể gặp bệnh trứng cá trong thời kì mang thai.

Các thay đổi mô liên kết và mạch máu trong thời kì mang thai

Thay đổi của mô liên kết

Thay đổi của mô liên kết 1
Các vết rạn da thường phát triển vào nửa sau của thai kì với biểu hiện là những vết màu đỏ sáng hoặc đỏ tím. Phần lớn vết rạn khu trú ở vùng bụng dưới, nhưng cũng có thể thấy ở đùi, mông, hông, vú và cánh tay. Ở người da trắng các rạn da thường có màu hồng nhạt, nhưng những người da sẫm thì các vết rạn sẽ có màu sáng hơn vùng da xung quanh. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu của thai kì ?
Các vết rạn thường không đau, nhưng do sự căng và duỗi ra của da nên có thể gây cảm giác ngứa và châm chích.
Các yếu tố thường liên quan đến hình thành vết rạn:
  • những người có mẹ bị rạn da;
  • những người mang thai lần trước bị rạn;
  • những người mang thai tăng cân nhanh và quá mức.
Nguyên nhân rạn da là do có sự chia cắt sợi collagen của da. Sau khi sinh, các vết rạn thường mờ đi thành màu bạc trắng, dần teo da và lõm xuống và tồn tại rất lâu.

Các thay đổi về mạch máu

Khi có thai thì các mạch máu nhỏ và các mao mạch sẽ tăng sinh. Phần lớn các mạch máu đều to hơn để cung cấp nhiều máu hơn. Khoảng 50% phụ nữ thấy dãn mạch hình mạng nhện ở mặt, cổ. Ngoài ra cũng có thể thấy ở ngực, bàn tay hay chân. Bàn tay có thể thấy đỏ lan tỏa. Lợi đỏ và dễ chảy máu.
Khoảng 40% phụ nữ có thai có dãn tĩnh mạch chi dưới do các thay đổi của mạch máu và áp lực đè nén của thai nhi lên tĩnh mạch chậu. Hiện tượng này thường xảy ra vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kì.
Ngoài ra, do sự thay đổi nhanh chóng, thất thường của các mạch máu nhỏ có thể gây nên hiện tượng mặt đỏ hay nhợt nhạt, nóng hay lạnh, phát ban. Trầm trọng hơn có thể thấy hiện tượng Raynaud’s.

Các bệnh da trong thời kì mang thai

Một số bệnh da xuất hiện trong thai kì không gây ảnh hưởng gì lớn cho mẹ và thai nhi, nhưng có những bệnh da lại gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một số bệnh da có thể gặp trong thời kì mang thai:

Mày đay sẩn ngứa hay phát ban đa dạng ở phụ nữ có thai

Mày đay sẩn ngứa (Pruritic Urticarial Papules and Plaques of Pregancy PUPPP) hay phát ban đa dạng (Polymorphic Eruption of pregnancy) là bệnh phát ban hay gặp nhất ở phụ nữ có thai. Thông thường bệnh hay xuất hiện lần đầu tiên vào 3 tháng cuối thai, xấp xỉ tuần thứ 35 của thai kì.
Phần lớn mày đay sẩn ngứa xuất hiện đầu tiên từ trên các vết rạn da ở vùng bụng. Thương tổn khởi phát là các ban mày đay nhỏ, màu đỏ, hơi phù nề. Các ban này liên kết với nhau thành đám sẩn mày đay ở vùng bụng. Đôi khi trên các ban có thể thấy mụn nước nhỏ. Sau vài tuần, các đám ban sẩn có thể lan đến đùi, mông, ngực, cánh tay, lưng… và thường rất ngứa.
Rất may là tình trạng mày đay sẩn ngứa thường không nguy hại cho bà mẹ và em bé. Bệnh thường kéo dài khoảng 6 tuần và tự khỏi sau khi sinh khoảng 1 2 tuần, nhưng ngứa thì có thể tồn tại lâu hơn..

Ứ mật trong gan (ICP)

Biểu hiện thường gặp nhất của ứ mật trong gan là ngứa, điển hình là xuất hiện vào 3 tháng cuối thai và thường thấy ở những phụ nữ mang thai đôi, thai ba.
Ngứa bắt đầu ở lòng bàn tay, bàn chân sau đó lan ra các vùng còn lại của cơ thể. Có thể thấy các ban đỏ xuất hiện trên các vết ngứa, cào xước. Khoảng 10 15% các trường hợp xuất hiện vàng da, điển hình là vào tuần thứ 2 đến thứ 4 sau khi có ngứa. Tuy nhiên, sau khi sanh, cả ngứa và vàng da đều tự khỏi. Khoảng 40 -50% trường hợp ứ mật trong gan có thể tái phát ở lần có thai sau.
Các dấu hiệu kèm theo thường là chán ăn, mệt mỏi, phân nâu, nước tiểu thẫm và khó chịu vùng thượng vị. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cũng thường gặp hơn với những phụ nữ không bị. Thiếu Vitamin K mắc phải có thể thấy ở phụ nữ bị ứ mật trong gan kéo dài
Nguyên nhân là do tổn thương quá trình bài tiết mật, gây ứ đọng những hồ muối mật trong gan. Acid mật tăng lên trong máu làm tăng lượng mật vào cơ thể, lắng đọng trong da gây ra ngứa dữ dội. Nồng độ cholesterol, triglyceride và bilirubin cũng tăng lên.

Chốc dạng herpes (Impetigo herpetiformis)

Chốc dạng herpes (Impetigo herpetiformis) 1
Bệnh hiếm gặp, được coi là một hình thái lâm sàng của vảy nến thể mủ mặc dù người bị chốc dạng herpes thường không có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị bệnh vảy nến.
Biểu hiện điển hình thường bắt đầu vào 3 tháng cuối của thai kì. Thương tổn đầu tiên là những mảng đỏ xuất hiện ở mặt trong đùi hay bẹn, phần trước và sau cổ. Trên các mảng đỏ da là những mụn mủ nhỏ li ti chứa đầy mủ, cụm lại thành đám và có khuynh hướng lan ra xung quanh. Những mụn mủ mới xuất hiện trên nền ban đỏ gờ lên ở ngoại vi, trong khi đó những mụn mủ ở trung tâm xẹp xuống bong vảy và lành giữa. Các mụn mủ sẽ lan đến vùng thân mình và chi, nhưng rất ít khi ở mặt, bàn tay và bàn chân. Tuy nhiên các ban có thể thấy thương tổn ở niêm mạc miệng và giường móng. Các mụn mủ này không bị nhiễm khuẩn.

Sẩn ngứa nang lông (pruritic folliculitis)

Sẩn ngứa nang lông (pruritic folliculitis) 1
Sẩn ngứa nang lông điển hình thường phát vào 3 tháng giữa của thai kì. Khởi phát là các nốt màu đỏ nhỏ không có mủ. Các thương tổn thường ở vai, nửa lưng trên, cánh tay, ngực và bụng tương tự trứng cá. Nuôi cấy thương tổn không thấy vi khuẩn. Có thể rất ngứa. Có thể tự khỏi sau sinh 2 3 tuần.
Căn nguyên bệnh chưa rõ ràng. Một vài nghiên cứu thấy rằng bệnh xuất hiện là do thay đổi hormon. Tuy nhiên trong một nghiên cứu lại cho thấy các phụ nữ bị tình trạng này không có sự bất thường về nồng độ hormon.
Điều trị sẩn ngứa nang lông tương tự như trứng cá mức độ nhẹ. Một số trường hợp được bôi bằng Benzoyl peroxide có hiệu quả, không cần cho kháng sinh. Uống kháng Histamin có thể có tác dụng điều trị ngứa.
Ảnh hưởng đến thai nhi: có nhiều báo cáo khác nhau về ảnh hưởng sẩn ngứa nang lông trên phụ nữ có thai. Một nghiên cứu thấy bệnh làm tăng tỉ lệ trẻ đẻ cân thấp. Tuy nhiên một nghiên cứu khác lại không thấy như vậy. Tình trạng này không làm tăng nguy cơ đẻ non hay sảy thai.

Bệnh Pemphigoide ở phụ nữ có thai (pemphigoide gestationis)

Bệnh Pemphigoid ở phụ nữ có thai (Pemphigoid gestationis PG) còn được gọi là bệnh herpes thai nghén (Herpes gestationis HG) mặc dù bản chất bệnh này không liên quan đến nhiễm bất kì loại virus nào. Đây là bệnh tự miễn, có ngứa và hiếm gặp ở phụ nữ mang thai.
Bệnh thường xuất hiện trong 3 tháng giữa, 3 tháng cuối của thai kì hay một thời gian ngắn sau khi sinh, xấp xỉ tuần thứ 21. Cũng có vài báo cáo nói rằng bệnh xuất hiện vào 3 tháng đầu thai kì.
Bệnh Pemphigoide thường bắt đầu bằng ngứa dữ dội sau đó hình thành những mảng đỏ cứng thường ở quanh rốn. Sau 2 4 tuần các mảng đỏ này rộng ra, xuất hiện mụn nước và mụn mủ ở xung quanh bờ, sau liên kết với nhau thành hình zic zắc, hình vòng vèo hoặc thành chùm, thành đám kiểu herpes nên mới có tên gọi bệnh herpes ở phụ nữ có thai (herpes gestationis). Các thương tổn dần lan rộng ra thân mình, lưng, mông cánh tay, bàn tay và bàn chân, nhưng không có ở mặt, trên đầu và trong miệng. Giai đoạn muộn khi có thai, bệnh có thể tự khỏi nhưng hầu hết các trường hợp (75 80%) bệnh sẽ bùng phát mạnh lên trước sinh. Bọng nước khỏi không để lại sẹo trừ khi có bội nhiễm.
Các ban đỏ bọng nước cũng có thể tái phát khi bắt đầu có kinh hoặc dùng thuốc uống tránh thai. Trường hợp có thai sau, bệnh Pemphigoide thường tái phát sớm và có thể trầm trọng hơn. Chỉ khoảng 8% phụ nữ không phát triển bệnh Pemphigoide trong lần có thai tiếp theo.
Nguyên nhân gây bệnh Pemphigoide là do tự miễn. Kháng thể sẽ kết hợp với một típ của tổ chức liên kết nhất định trên da và gây ra đáp ứng viêm. Đáp ứng này được thể hiện bằng triệu chứng đỏ, ngứa, hình thành bọng nước.
PG được chẩn đoán chủ yếu vào sinh thiết trên vùng da cạnh thương tổn và vùng da bình thường. Các xét nghiệm đặc hiệu để phát hiện kháng thể là miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trên mảnh sinh thiết da.
Điều trị: một số trường hợp PG nhẹ thì có thể bôi kem steroide và kháng Histamin. Tuy nhiên, các trường hợp nặng phải được uống steroide mới kiểm soát được bệnh.
Ảnh hưởng đến thai nhi: do kháng thể đi qua rau thai nên PG có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Một báo cáo thấy khoảng 5% trẻ sinh ra từ các bà mẹ này có bị phát ban. Tuy nhiên các ban ở trẻ sơ sinh thường tồn tại trong thời gian ngắn và có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Cũng có chứng cứ thấy phụ nữ bị PG có nguy cơ cao đẻ non. Các nghiên cứu gần đây lại cho thấy PG không tăng nguy cơ sảy thai hay thai chết khi lọt lòng.
Tóm lại khi mang bầu, những phụ nữ có thai phải đối mặt với 1 số thay đổi trên da hay xuất hiện 1 số bệnh da, bên trong đó 1 số bệnh có thể ảnh hưởng lớn ở cả mẹ bầu và thai nhi. Vì thế những mẹ bầu cần được theo dõi cẩn thận, phát hiện và chẩn đoán sớm các dấu hiệu bệnh để có được trị liệu tốt & an toàn cho cả người mang thai & thai nhi.
Đọc thêm: xét nghiệm double test ?